Hải quan thanh minh vụ đùi gà Mỹ nhập khẩu

07:00 | 18/09/2015

1,283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Hải quan hôm nay, ngày 17-9, đã phát đi thông cáo giải thích về giá thịt gà nhập khẩu mà đại diện Hiệp hội chăn nuôi cáo buộc trên báo chí là quá rẻ trước đó.
tin nhap 20150917223825
Đùi gà Mỹ nhập khẩu được bán tại các siêu thị

Giá gà nhập khẩu chỉ chưa tới 20.000 đồng/kg

Tổng cục cho biết, trong nửa đầu năm 2015, thịt gà các loại chủ yếu nhập khẩu qua khu vực Cảng Sài Gòn và Cảng Hải Phòng. Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu gần 70.000 tấn thịt gà các loại (gà nguyên con, đùi gà, cánh gà, thịt gà khác), có trị giá lên đến 63,7 triệu đô la Mỹ, giá bình quân nhập khẩu trước thuế là 0,91 đô la Mỹ/kg, tương đương 19.600 đồng/kg (tỷ giá 21.500 đồng/đô la Mỹ).

Trong khi đó, các con số thống kê nhập khẩu thịt gà các loại này trong cả năm 2014 là hơn 100.000 tấn, trị giá 103,1 triệu đô la Mỹ, giá bình quân nhập khẩu trước thuế khoảng 1 đô la Mỹ/kg.

Trong năm 2014 và nửa đầu năm 2015, thịt gà các loại nhập khẩu chủ yếu từ Hoa Kỳ, Brazil và Hàn Quốc.
Cụ thể số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trong 6 tháng đầu năm 2015, thịt gà các loại nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Hoa Kỳ với trị giá 39,1 triệu đô la Mỹ, chiếm hơn 60% tổng trị giá nhập khẩu thịt gà các loại vào Việt Nam, nhập từ Brazil chiếm 16%, và Hàn Quốc chiếm hơn 10%… Tổng cộng thịt gà nhập khẩu từ ba nguồn nói trên đã chiếm gần 90% trị giá thịt gà nhập khẩu vào nước ta.

Trước đó, trong năm 2014, thịt gà các loại nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ vẫn là chủ yếu, chiếm gần 58% tổng trị giá nhập khẩu vào Việt Nam, tiếp theo là thịt gà từ Brazil chiếm 23%, Hàn Quốc chiếm 11%.

Hiện nay, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) cánh gà là 20%; đùi gà 20%; gà nguyên con 40%; thịt gà khác 20-40%. Các sản phẩm này không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).

Hải quan: không giấu thông tin

Thông tin này của Tổng cục Hải quan phát đi khi cơ quan này trích dẫn một số tờ báo ngày 16 và 17-9-2015 cho biết: Tại Hội thảo Thương mại nông nghiệp Việt Nam trong biến động của kinh tế toàn cầu ngày 16-9-2015, ông Trần Duy Khanh, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, cho rằng Hải quan che giấu thông tin về nhập khẩu gà.

Tại hội thảo này, ông Khanh nói rằng, vừa qua dư luận đang nóng lên vấn đề thịt gà Mỹ bán phá giá tại Việt Nam, vậy có chuyện đó không?

Đến hôm nay có thể trả lời rằng, sau khi làm việc với Tổng cục Hải quan, Cục Thú y và trực tiếp làm việc với Hiệp hội xuất khẩu trứng và gia cầm Mỹ, với Phòng Nông nghiệp đại sứ quán Mỹ thì giá thấp nhất của họ xuất vào Việt Nam (đùi và cánh) là 0,9 đô la Mỹ/kg chưa bao gồm thuế, phí vận chuyển.

“Khi chúng tôi làm việc thì họ có nói Mỹ không bán gà nguyên con, người Mỹ thích ăn ức gà nên giá cánh và đùi rất rẻ. Và khi kiểm tra lại với Cục Thú y và Tổng cục Hải quan thì cũng đưa ra các giá như vậy. Từ đó có thể thấy giá thịt gà bán 12.000- 13.000 đồng/kg là gian lận thương mại,” ông Khanh khẳng định.

Ông Khanh cho biết thêm: “Khi tôi và VTV1 cùng làm việc với Tổng cục Hải quan, tôi đề nghị Tổng cục công bố cho chúng tôi rõ địa chỉ nhập hàng thì Tổng cục Hải quan nói cái này là cái bí mật doanh nghiệp”.

Trong khi đó, các hiệp hội cũng nhận định rằng gà Mỹ bán giá 20.000 đồng/kg, thậm chí giá chỉ 13.000 đồng/kg có thể có chuyện gian lận thương mại.

Một số tờ báo, theo đó, cũng đã đưa tin và giật tít: “Đùi gà Mỹ bán giá 12.000/kg: Hải quan giấu thông tin?”

Trích dẫn các báo như trên, Tổng cục Hải quan khẳng định rằng phát biểu của ông Trần Duy Khanh cho rằng Tổng cục Hải quan có ý che giấu thông tin vì viện lý do “bí mật doanh nghiệp” là phát biểu không có căn cứ.

Cơ quan này khẳng định, từ khi dư luận nóng nên về thông tin đùi gà Mỹ nhập khẩu bán với giá rẻ gây thiệt hại cho hoạt động chăn nuôi trong nước, Tổng cục Hải quan đã chủ động rà soát cơ sở dữ liệu để tìm ra nguồn gốc loại hàng được cho là nhập khẩu chính ngạch này. Trong 6 tháng đầu năm 2015, có 82 doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng thịt gà qua các cửa khẩu cảng tại TPHCM và TP. Hải Phòng.

Các thông tin này đã được Tổng cục Hải quan cung cấp cho Cục Quản lý cạnh tranh- Bộ Công Thương để làm rõ việc xác minh và đánh giá có hành vi bán phá giá mặt hàng này vào Việt Nam hay không và đồng thời trả lời phỏng vấn Đài Truyền hình Việt Nam (VTV1). 

Tuy nhiên, cơ quan này cho biết, các thông tin mà Tổng cục Hải quan cung cấp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật qui định. Cụ thể, tại Điều 27, Luật Thống kê 2003 quy định rõ: [Phải giữ bí mật] Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố.

Bên cạnh đó, tại Điểm 4, Điều 5 của Thông tư số 168/2011/TT-BTC ngày 21-11-2011 hướng dẫn thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính quy định: Nghiêm cấm các hành vi tiết lộ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó cho tổ chức, cá nhân sử dụng không đúng thẩm quyền, mục đích.

Như vậy, theo cơ quan này, việc cho rằng Tổng cục Hải quan che giấu thông tin là không chính xác, không có cơ sở và không có chuyện thịt gà nhập khẩu từ Mỹ có giá 12.000 đồng/kg.

Thời báo Kinh tế Sài Gòn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▼20K 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▼20K 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▼20K 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,457 16,557 17,007
CAD 18,236 18,336 18,886
CHF 27,500 27,605 28,405
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,834 26,869 28,129
GBP 31,353 31,403 32,363
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 160.41 160.41 168.36
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,962 15,012 15,529
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,290 18,390 19,120
THB 634.13 678.47 702.13
USD #25,200 25,200 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 09:00