Chơi sang như đại gia Việt

10:26 | 07/03/2016

2,399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ở Hà Thành, giữa tháng 2/2016, một chiếc Roll Royce 30 tỷ ‘đập thùng’, tuần sau lại thêm một Rolls Royce mạ vàng 40 tỷ lăn bánh… ngay lập tức có tin Bentley 25 tỷ cũng vừa được đặt mua. Trong khi tại Sài Gòn, liên tiếp trong những ngày đầu năm, 3 chiếc Ferrari mẫu mới nhất giá chưa thuế phí khoảng 16 tỷ cũng cập cảng…
tin nhap 20160307102211
Ảnh minh họa.

Choáng váng với các tay chơi

Thị trường xe sang Việt Nam đang chứng kiến cảnh mua bán tấp nập. Người giàu không tiếc tiền, sẵn sàng chi tiền tỷ, nhắm mắt ký hợp đồng mua xe sang, trong đó có những mẫu chưa ra mắt, chưa có giá bán chính thức…

Trong phân khúc xe siêu sang các đại gia đất Hà Thành đã gây choáng khi liên tiếp chi hàng chục tỷ đồng để sở hữu những chiếc xế khủng.

Tin về một đại gia Hà Thành “đập thùng” chiếc Rolls Royce Phantom Series II với giá 30 tỷ đồng vào giữa tháng 2/2016 vừa lắng xuống, ngay lập tức lại rộ lên tin chiếc Rolls-Royce Ghost mạ vàng, có giá khoảng 40 tỷ đồng đeo biển T&T Group của ông bầu Đỗ Quang Hiển diễu phố.

Khi dân tình chưa hết xôn xao thì mấy ngày nay, lại có tin một đại gia khác tại Hà Nội đã chi khoảng 25 tỷ đồng mua chiếc Bentley Mulsanne Speed 2016. Chiếc xe này được mệnh danh là mẫu sedan siêu sang nhanh nhất thế giới hiện nay.

Ở phía Nam, trung tuần tháng 2/2016, Mercedes Benz Việt Nam đã giới thiệu Mercedes-AMG S 65 với giá bán lẻ 12,799 tỷ đồng. Chiếc xe đầu tiên ngay lập tức đã thuộc quyền sở hữu của một đại gia Sài thành.

Thị trường xe siêu sang đang có sức tiêu thụ mạnh. Đại diện của công ty Mercedes Benz Việt Nam cho biết, năm 2016, thương hiệu này đặt kỳ vọng sẽ bán ra khoảng 50 chiếc MayBach S600 nữa, để nâng số khách hàng sử dụng mẫu xe này tại Việt Nam lên hơn 100 người. Giá của mỗi chiếc MayBach S600 khoảng 10 tỷ đồng.

Trong phân khúc siêu xe thể thao, từ đầu năm nay, tại TP.HCM đã có 3 chiếc Ferrari 488 GTB cập cảng. Trong đó, chiếc màu xám được 1 đại gia đặt trước. Với 2 chiếc còn lại, mới đây chiếc màu đỏ đã được 1 nữ đại gia “rước” về nhà. Giá có thuế tại Việt Nam của chiếc Ferrari 488 GTB ước tính trên 16 tỷ đồng. Ngoài ra, còn một loạt siêu xe và xe siêu sang sẽ nhộn nhịp về nước từ nay đến cuối năm.

Ở dòng xe sang giá dưới 5 tỷ còn nhộn nhịp hơn. Đại diện Toyota Việt Nam cho biết, mỗi tháng đơn đặt hàng với riêng mẫu Lexus RX 350 lên tới vài chục xe. Khách phải chờ và nhận xe sau tháng 7/2016, là thời điểm thuế tiêu thụ đặc biệt dự kiến sẽ thay đổi. Mỗi chiếc RX 350 hiện có giá khoảng 3,35 tỷ đồng.

Gây bất ngờ nhất là mẫu xe GLC của Mercedes. Mẫu xe này dự kiến ra mắt tại thị trường Việt Nam vào tháng 7 tới, đến nay vẫn chưa có giá bán chính thức, chưa công bố cấu hình của xe cụ thể ra sao, nhưng số lượng đơn đặt hàng đã khá lớn, phải dành 5 tháng sản xuất liên tiếp để trả xe cho khách. Trong khi, dây chuyền của Mercedes Benz Việt Nam dự kiến mỗi tháng chỉ lắp khoảng 80 chiếc.

Xe sang vẫn tăng mạnh

Mặc dù xe sang có dung tích xi lanh từ 3.000cm3 trở lên gặp khó khăn do giá tăng cao, thì phân khúc xe sang nói chung vẫn có mức tăng trưởng mạnh trong năm 2016, đó là nhận định chung của các DN.

Ông Yoshihisa Maruta, Tổng giám đốc Công ty Toyota Việt Nam, cho rằng, xe sang nhập khẩu đang có một giai đoạn phát triển rất tốt tại thị trường Việt Nam. Dù có sự thay đổi về chính sách, song nhìn chung nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, những người có thu nhập cao vẫn có nhu cầu lớn về xe sang. Hiện thị trường xe sang Việt Nam còn rất nhỏ, như vậy vẫn còn nhiều dư địa và tiềm năng phát triển.

Ông Laurent Genet, Tổng giám đốc Audi Việt Nam dự đoán, thị trường ôtô Việt Nam sẽ đạt mức 300.000 xe trong năm 2016, bởi khách hàng đang tiếp tục chuyển nhu cầu sử dụng từ xe máy sang ôtô. Vào tháng 7/2016 sẽ là thời điểm quan trọng khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được thông qua. Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng về xe sang vẫn tiếp tục tăng cao.

Chúng tôi lạc quan cho năm 2016, mặc dù được dự báo sẽ là một năm đầy thách thức với sự thay đổi đáng kể trong cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt, ông Andreas Klingler, Tổng giám đốc nhà nhập khẩu và phân phối chính thức Porsche tại Việt Nam chia sẻ.

Năm 2015, thị trường xe sang có mức tăng trưởng trên 30%, trong đó không ít thương hiệu đạt mức tăng từ 40-100%. Các dự báo cho thấy trong năm 2016 xe sang vẫn giữ mức tăng trưởng hai con số với khoảng 30% và phân khúc xe sang cỡ nhỏ, có dung tích xi lanh dưới 2.500cm3 sẽ bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa.

Theo Trần Thủy (VNN)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 ▲120K 10,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 ▲120K 10,550 ▲150K
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
TPHCM - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Hà Nội - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Miền Tây - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 ▲800K 105.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 ▲800K 105.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 ▲800K 104.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 ▲790K 104.350 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 ▲600K 79.130 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 ▲470K 61.750 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 ▲340K 43.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 ▲740K 96.560 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 ▲480K 64.380 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▲520K 68.600 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 ▲540K 71.750 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 ▲300K 39.640 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 ▲260K 34.900 ▲260K
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 ▲90K 10,640 ▲90K
Trang sức 99.9 10,140 ▲90K 10,630 ▲90K
NL 99.99 10,150 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 15/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 18:00