Yêu cầu khắc phục triệt để bất cập trong quản lý, phát triển nhà ở

10:34 | 24/05/2024

406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc cho ý kiến về dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà giao Bộ Xây dựng tiếp thu đầy đủ các ý kiến của địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp nhằm giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn liên quan đến công tác quản lý, phát triển nhà ở.
Chính thức đề xuất Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở có hiệu lực từ 1/7Chính thức đề xuất Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở có hiệu lực từ 1/7
Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 thángLuật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 tháng

Tại cuộc họp, Bộ Xây dựng cho biết, việc xây dựng ban hành Nghị định nhằm cụ thể hóa các nội dung đã được quy định trong Luật Nhà ở được Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết, cụ thể, làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện; đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính và bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Việc xây dựng dự thảo Nghị định đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các văn các quy định pháp luật liên quan (như pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về xây dựng...); phân cấp, phân quyền, tăng cường trách nhiệm của các cấp, chính quyền địa phương trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở.

Yêu cầu khắc phục triệt để bất cập trong quản lý, phát triển nhà ở
Phó thủ tướng Trần Hồng Hà

Sau khi nghe báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu cơ quan soạn thảo tập trung làm rõ những nội dung, chính sách mới; báo cáo đầy đủ cách thức tiếp thu, giải trình về từng vấn đề còn ý kiến khác nhau.

Nhiều nội dung, chính sách hiện hành và mới về nhà ở đã được thể chế hóa cụ thể, chi tiết, đầy đủ hơn trong dự thảo Nghị định. Cụ thể: Nhóm thủ tục liên quan đến sở hữu nhà ở của người nước ngoài; trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở; thủ tục về phát triển, quản lý nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Bên cạnh đó là phương thức huy động vốn phát triển nhà ở; quy định chuyển đổi công năng nhà ở; hoạt động quản lý sử dụng nhà ở thuộc tài sản công; phân hạng, quản lý sử dụng nhà chung cư.

Cũng tại cuộc họp, một số ý kiến đã thảo luận, làm rõ thêm quy định về việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân người nước ngoài và yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh; căn cứ xây dựng chương trình, kế hoạch nhà ở cấp tỉnh; tính đồng bộ, tương thích của các quy định về chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng nhà ở với pháp luật đất đai, đầu tư; đơn giản hóa thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

Đồng thời thảo luận về: Cách thức thuê, thuê mua, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ thực hiện như dự án nhà ở thương mại; sự cần thiết của quy định phân hạng nhà chung cư cũng như yêu cầu bổ sung các tiêu chí xanh, thân thiện với môi trường; mối quan hệ giữa chủ đầu tư, người dân chia sẻ trách nhiệm và các điều kiện bảo đảm vận hành, quản lý chung cư…

Kết luận cuộc họp, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà giao Bộ Xây dựng tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ các ý kiến của địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp nhằm giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn liên quan đến công tác quản lý, phát triển nhà ở, bảo đảm khi Nghị định ban hành sẽ thực hiện thuận lợi, thông suốt.

Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Xây dựng làm việc với các bộ: Tài chính, TN&MT, KH&ĐT, Quốc phòng, Công an, Ngân hàng Nhà nước… để thống nhất phương án xử lý những vấn đề còn ý kiến khác nhau, bảo đảm kết nối, đồng bộ với pháp luật liên quan.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00