Xuất khẩu thủy sản: Động lực lớn từ EVFTA

10:23 | 15/11/2020

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ưu đãi thuế quan từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã và đang giúp xuất khẩu thủy sản đạt được nhiều thành tích khả quan.

Vượt khó do đại dịch, xuất khẩu thủy sản dần tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu (XK) thủy sản của cả nước từ tháng 9/2020 bắt đầu hồi phục với mức tăng trên 12% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi sụt giảm liên tục từ đầu năm do tác động của dịch COVID-19. Xuất khẩu trong tháng 10 tiếp tục đà tăng trưởng trên 10% với khoảng 923 triệu USD, đưa tổng xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm lên gần 7 tỷ USD, giảm nhẹ 2% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong tháng 10, XK tôm tiếp tục đà tăng trưởng tốt từ những tháng trước với mức tăng trên 21%, đạt gần 419 triệu USD, đưa tổng XK 10 tháng lên 3,1 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ. Tôm chân trắng đông lạnh được gia tăng XK sang các thị trường Mỹ, EU phục vụ cho kênh bán lẻ.

Với cá tra, Sau khi sụt giảm liên tục qua các tháng với mức giảm 28-31% so với cùng kỳ, từ tháng 9, XK cá tra đã khả quan hơn với doanh số cao hơn so với tháng trước đó và mức sụt giảm so với cùng kỳ cũng thấp dần xuống: tháng 9 giảm 17%, sang tháng 10 giảm 3% so với cùng kỳ đạt gần 175 triệu USD. Giá XK cá tra có xu hướng tốt hơn trong vài tháng gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tích cực đến kết quả XK cá tra trong những tháng tới. Lũy kế đến hết tháng 10, XK cá tra đạt trên 1,2 tỷ USD, vẫn giảm gần 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 10, XK hải sản đạt gần 330 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ, trong đó chỉ có cá ngừ vẫn giảm 5,4% còn các mặt hàng khác vẫn tăng: mực, bạch tuộc tăng 15%, cua ghẹ tăng 24% và nhuyễn thể hai mảnh vỏ tăng 10%. Tổng XK hải sản tính đến cuối tháng 10/2020 đạt 2,62 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản: Động lực lớn từ EVFTA | Kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu thủy sản cả năm 2020 sẽ đạt khoảng 8,45 tỷ USD

Tận dụng hiệu quả EVFTA

Cũng theo phân tích của VASEP, ngành XK đang dần thích nghi với bối cảnh dịch COVID-19 và biến thách thức thành cơ hội khi nhu cầu thủy sản nói chung giảm nhưng lại tăng nhu cầu với một số phân khúc sản phẩm như tôm chân trắng đông lạnh, cá khô, mực khô, thủy sản chế biến sẵn, cá hộp… Bên cạnh đó, cú hích từ hiệp định EVFTA (hiệu lực từ ngày 1/8/2020) đã tác động tích cực đến kết quả XK thủy sản trong 3 tháng gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tăng XK trong 3 tháng cuối năm.

Cụ thể, sau khi giảm trong những tháng trước đó, XK mặt hàng chủ lực tôm sang EU bắt đầu tăng trưởng tốt trong quý III năm nay nhờ tác động tích cực từ Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ đầu tháng 8 năm nay. Theo đó, từ tháng 9/2020, XK tôm Việt Nam sang EU đạt 57,6 triệu USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trên thị trường EU, các nhà hàng, dịch vụ thực phẩm đang từng bước mở cửa trở lại. Ngành du lịch cũng bắt đầu khởi động. Trong khi đó, doanh số bán lẻ hoặc online tiếp tục tăng và nhu cầu tiêu thụ tôm cho phân khúc bán lẻ sẽ lớn hơn để chuẩn bị cho các kỳ nghỉ lễ cuối năm. EU là thị trường có tỷ suất lợi nhuận tốt và đây sẽ là thị trường được nhiều doanh nghiệp tập trung XK trong những tháng cuối năm. XK tôm Việt Nam sang EU từ nay đến hết năm dự kiến tiếp tục tăng.

Cùng với tôm, mặt hàng cá tra cũng đang có nhiều dấu hiệu khởi sắc sau khi EVFTA có hiệu lực. Thị trường tiêu thụ cá tra dần được phục hồi kể từ tháng 9 đến nay, bởi 8 tháng của năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra chỉ đạt hơn 849 triệu USD, giảm gần 30% so với cùng kỳ 2019 thì đến giữa tháng 9/2020 đến nay, các thị trường nhập khẩu đã tăng mạnh lượng nhập để phục vụ dịp Giáng sinh và tết Dương lịch sắp đến. Thị trường tiêu thụ cá tra những tháng gần đây phục hồi đã mở ra triển vọng rất lớn cho ngành hàng này.

Được coi là một trong những mặt hàng được hưởng lợi nhiều nhất khi EVFTA có hiệu lực, qua hai tháng thực thi EVFTA, kim ngạch xuất khẩu (XK) thủy sản đã tăng trưởng khả quan. Ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký VASEP cho biết, số lượng đơn hàng đối với mặt hàng tôm đã tăng lên từ 10-15% so với cùng kỳ và hy vọng từ nay đến cuối năm, nhu cầu sẽ tăng cao so với năm trước.

Đáng chú ý, hiệu quả của hiệp định này được dự kiến kéo dài khi hiện, các nhà nhập khẩu đã quan tâm đến những mặt hàng có lộ trình giảm từ thuế từ 3 đến 5 năm để khởi động, xây dựng các chiến lược về vấn đề thâm nhập thị trường trong dài hạn sau khi hết lộ trình giảm thuế. Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm tối đa đến các vấn đề chứng nhận quốc tế để đáp ứng tiêu chuẩn của EU nhằm tận dụng tốt hơn cơ hội của Hiệp định này trong thời gian sắp tới.

Việt Nam có lợi thế về sản xuất, xuất khẩu nông, lâm thủy sản, còn EU lại có nhu cầu lớn các mặt hàng này với giá trị nhập khẩu chiếm 8,4% tổng giá trị nhập khẩu hàng năm. Do đó, dư địa tăng trưởng xuất khẩu vào EU vẫn rất lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận một thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ với mức tiêu thụ trung bình đạt mức 22,03 kg/người, cao hơn 5,34kg so với mức trung bình của thế giới. Với xu hướng tăng trưởng được duy trì khá ổn định, dự báo XK thủy sản cả năm 2020 sẽ đạt khoảng 8,45 tỷ USD. Dù gặp không ít khó khăn do dịch bệnh, song con số này chỉ giảm nhẹ 1,5% so với năm 2020.

Theo Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00