Xuất khẩu thép: Doanh nghiệp FDI chiếm gần 50% sản lượng

15:06 | 04/06/2019

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu thép các loại năm 2018 đạt 4,55 tỷ USD, với sản lượng 6,27 triệu tấn, trong đó khối doanh nghiệp FDI đóng góp 3,1 triệu tấn, trị giá 2,2 tỷ USD.    
xuat khau thep doanh nghiep fdi chiem gan 50 san luongXuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm giảm mạnh
xuat khau thep doanh nghiep fdi chiem gan 50 san luongXuất khẩu mạnh mực và bạch tuộc Việt Nam sang Hàn Quốc
xuat khau thep doanh nghiep fdi chiem gan 50 san luongXuất khẩu các mặt hàng rau quả đạt trên 1,6 tỷ USD

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thép các loại đạt 4,55 tỷ USD tương đương 6,27 triệu tấn, tăng 44,5% về kim ngạch và 33,1% về lượng so với cùng kỳ năm 2017, trong đó, khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tương đương 3,1 triệu tấn.

xuat khau thep doanh nghiep fdi chiem gan 50 san luong
(Ảnh minh họa)

ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của ngành sắt thép Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,3 tỷ USD, chiếm 51,1% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng, tăng 39,8% so cùng kỳ năm 2017. Năm qua, tỷ trọng xuất khẩu thép các loại sang khối ASEAN đã giảm nhẹ 4% so với năm 2017.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 đối với sản phẩm sắt thép với kim ngạch đạt 771,6 triệu USD, tăng 81,4% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm tỷ trọng 17,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng.

EU là thị trường xuất khẩu thép các loại lớn thứ 3, với kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 360,9 triệu USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm tỷ trọng 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng.

Nhu cầu thép thế giới trong năm 2019 dự kiến sẽ tăng trưởng chậm lại, đạt 1,7 tỷ tấn vào năm 2019, tăng 7,6% so với năm 2018 do hoạt động sản xuất ô tô và xây dựng cũng được dự báo sẽ có mức tăng trưởng khiêm tốn. Nhu cầu tiêu thụ thép sẽ tăng ở hầu hết các châu, trừ châu Á, nhưng tốc độ tăng ở một số khu vực sẽ có xu hướng giảm.

Dự báo, một số yếu tố có khả năng tác động đến tiêu thụ thép thế giới trong năm tới có thể kể đến như việc Hoa Kỳ sẽ nới lỏng thuế quan với Thổ Nhĩ Kỳ; những tác động từ cuộc chiến thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đối với nền kinh tế Trung Quốc...

Nếu nhu cầu tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc giảm, các nhà máy Trung Quốc sẽ tập trung sang xuất khẩu và gây ra cuộc cạnh tranh lớn về giá. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu thép các loại của Việt Nam trong năm 2019 dự kiến tiếp tục tăng, tuy nhiên, dự báo mức tăng trưởng xuất khẩu không cao do biến động kinh tế, chính trị nói chung và biến động về cung cầu, giá của ngành thép thế giới nói riêng.

Theo thống kê của Bộ Công Thương, tính đến 30/4/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn 2,766 triệu tấn thép, tăng 13,7% về lượng so với cùng kỳ năm 2018, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 1,8 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu một số sản phẩm thép có ưu thế của Việt Nam lại giảm như: Tôn mạ giảm 15,5%; ống thép giảm 16,6%; thép cán nguội giảm 6,1% so với cùng kỳ.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,181 18,191 18,891
CHF 27,435 27,455 28,405
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,149 18,159 18,959
THB 639.12 679.12 707.12
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 14:45