Xuất khẩu hàng hóa có tín hiệu “ấm dần”

08:22 | 19/09/2023

46 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá đã cải thiện hàng tháng (kể từ tháng 5 đến nay) cho thấy mức tăng trưởng âm của xuất nhập khẩu đã được thu hẹp.

Đây là một trong những diễn biến kinh tế đáng chú ý gần đây được Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đưa ra. Theo đó, xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam tiếp tục nằm trong vùng suy thoái. Sự suy giảm trong thương mại hàng hóa phản ánh nhu cầu tiếp tục yếu từ các thị trường xuất khẩu chính, bao gồm Mỹ và EU khiến xuất khẩu giảm lần lượt 19,1% và 8,3% (so với cùng kỳ) trong 8 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu hàng hoá có tín hiệu “ấm dần” | Doanh nghiệp
Một số ngành xuất khẩu chủ lực như đồ gỗ, dệt may đã nhận được đơn hàng trở lại

Tuy nhiên, nhìn tổng thể từ tháng 5 đến nay, xu hướng xuất khẩu và nhập khẩu đã có sự cải thiện, mức tăng trưởng âm của cả xuất khẩu và nhập khẩu đã được sự thu hẹp dần. WB nhận định, sự sụt giảm trong xuất khẩu có thể đã chạm đáy và một số tín hiệu tích cực đã được ghi nhận khi sản xuất đồ nội thất và dệt may được cải thiện trong hai tháng (tháng 7 và tháng 8 năm 2023) so với một năm trước đó.

Điều này phản ánh kỳ vọng nhu cầu bên ngoài được cải thiện trước mùa Giáng sinh và điều chỉnh tăng trưởng ở Mỹ , Nhật Bản vào năm 2023. Ngoài ra, chỉ số PMI sản xuất của Việt Nam tăng lên 50,5 vào tháng 8 năm 2023, sau 5 tháng liên tiếp nằm trong vùng suy giảm (từ tháng 3 - 7) cho thấy sự cải thiện nhẹ trong điều kiện kinh doanh.

Trong khi đó, trên cơ sở số liệu thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 8 đạt 32,76 tỷ USD, tăng 9%, Bộ Công Thương cho biết, những dấu hiệu phục hồi đã nhìn thấy rõ hơn, hầu hết các mặt hàng chủ lực của Việt Nam đều lấy lại đà tăng trưởng so với tháng trước đó. Trong đó, nhóm hàng công nghiệp chế biến tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa. Đồng thời tăng trưởng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng 8,7% cao hơn khu vực FDI đồng thời cao hơn so với mức tăng xuất khẩu chung cả nước.

Xuất khẩu hàng hoá có tín hiệu “ấm dần” | Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp xuất khẩu cần thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để có sự thích ứng kịp thời (ảnh minh hoạ)

Những tín hiệu trên, theo Bộ Công Thương, đã có những kỳ vọng về đơn hàng xuất khẩu phục hồi, các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, khai thác tốt hơn những lợi thế từ các FTA.

Dự báo từ nay đến cuối năm, xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam khởi sắc hơn. Ngoài nội lực trên của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan trong nước và quốc tế tạo thêm thuận lợi. Đó là lạm phát có xu hướng hạ nhiệt tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu; hàng tồn kho tại các nước đang giảm dần trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng hóa có xu hướng tăng cao hơn vào cuối năm.

Tuy nhiên, Bộ Công Thương cũng khuyến cáo các doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động tìm hiểu thông tin và tham gia giao thương trực tiếp để nắm bắt tốt hơn các cơ hội xuất khẩu trong thời gian tới. Đặc biệt, từ cuối năm nay, ở một số thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như châu Âu sẽ có những thay đổi lớn trong chính sách, cơ chế, thủ tục liên quan đến chứng nhận sản xuất bền vững, sử dụng nguyên phụ liệu thân thiện với môi trường, trách nhiệm xử lý, tái chế hoặc sửa chữa sản phẩm…

Phấn đấu đến năm 2023, giá trị xuất khẩu các mặt hàng ngành nghề nông thôn đạt trên 6,0 tỷ USD/nămPhấn đấu đến năm 2023, giá trị xuất khẩu các mặt hàng ngành nghề nông thôn đạt trên 6,0 tỷ USD/năm
Những bất đồng làm trì hoãn kế hoạch trung tâm khí đốt của Nga ở Thổ Nhĩ KỳNhững bất đồng làm trì hoãn kế hoạch trung tâm khí đốt của Nga ở Thổ Nhĩ Kỳ
Tổng thống Mỹ sang thăm Việt Nam, ngành nào hưởng lợi?Tổng thống Mỹ sang thăm Việt Nam, ngành nào hưởng lợi?

Theo DĐDN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,452 16,552 17,002
CAD 18,336 18,436 18,986
CHF 27,516 27,621 28,421
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,607 3,737
EUR #26,805 26,840 28,100
GBP 31,495 31,545 32,505
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.58 162.58 170.53
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,917 14,967 15,484
SEK - 2,289 2,399
SGD 18,326 18,426 19,156
THB 637.04 681.38 705.04
USD #25,208 25,208 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25453
AUD 16498 16548 17058
CAD 18388 18438 18889
CHF 27720 27770 28323
CNY 0 3473.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27018 27068 27773
GBP 31622 31672 32332
HKD 0 3200 0
JPY 163.94 164.44 168.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18571 18621 19178
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 15:00