Xuất khẩu giày dép tăng hơn 20% trong tháng 5

16:13 | 14/06/2019

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 5, kim ngạch xuất khẩu giày dép đã tăng 20,2% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 5 tháng lên 7,1 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2018.        
xuat khau giay dep tang hon 20 trong thang 5AEON sẽ hỗ trợ xuất khẩu 1 tỷ USD hàng Việt sang Nhật Bản
xuat khau giay dep tang hon 20 trong thang 5Mối nguy từ thị trường Mỹ và màn “ngửa bài” bất ngờ của "ông trùm" ngành tôm Việt
xuat khau giay dep tang hon 20 trong thang 5Hàng Việt bị nước ngoài nhái nhãn hiệu để xuất khẩu do chất lượng ngày càng cao

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sau khi giảm mạnh 51,7% trong tháng 2 với kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt gần 854 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép đã tăng mạnh trở lại từ tháng 3 đến nay, trung bình mỗi tháng đều đạt từ 1,3-1,5 tỷ USD/tháng.

Cụ thể, trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt 1,35 tỷ USD, tăng 53,4% so với tháng 2. Đến tháng 4, kim ngạch xuất khẩu vọt lên 1,46 tỷ USD và tháng 5 tiếp tục tăng lên gần 1,5 tỷ USD, tăng 20,2% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 5 tháng lên 7,1 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2018.

xuat khau giay dep tang hon 20 trong thang 5
Xuất khẩu giày dép tăng hơn 20% trong tháng 5

Số liệu thống kê trong các tháng đầu năm cũng cho thấy, hầu hết các thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Indonesia tăng 73,7%, Nga tăng 68,5%, Ba Lan tăng 71,5%, Ukraine tăng 55,4%...

Những thị trường hàng đầu về tiêu thụ giày dép của Việt Nam là Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản vẫn duy trì được mức tăng trưởng khả quan. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm tăng 13,5%, EU tăng trên 10,1%, Trung Quốc tăng 23,2%, Nhật Bản tăng 11,6%, so với cùng kỳ.

Theo nhận định của Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso), ngành da giày Việt Nam vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh tại các thị trường truyền thống. Đơn cử, tại thị trường Mỹ, việc dỡ bỏ những chính sách ưu đãi với giày dép xuất khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ đang tạo cơ hội cạnh tranh thuận lợi hơn cho giày dép xuất khẩu của Việt Nam.

Mặt khác, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ đầu năm 2019 đang giúp ngành da giày mở rộng thị trường khu vực châu Mỹ. Trong đó, CPTPP mang lại cho ngành da giày cơ hội tiếp cận những thị trường tiềm năng như Mexico và Canada.

Giày dép có tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi theo FTA đạt gần như tuyệt đối (100%) trong năm 2018 với kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA với Việt Nam là 3,85 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2017.

Một tín hiệu nữa, ngành da giày vẫn đang thu hút đáng kể nguồn vốn FDI, quy mô ngành còn được mở rộng nhanh chóng từ hiệu ứng của nhiều FTA đi vào hiệu lực và chiến tranh thương mại.

Vừa qua, Brooks Running - công ty chuyên sản xuất giày và trang phục thể thao trực thuộc tập đoàn Berkshire Hathaway của tỷ phú Mỹ Warren Buffett cho biết sẽ chuyển phần lớn hoạt động sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Tổng giám đốc Jim Weber của Brooks cho biết, công ty đi đến quyết định này vào tháng 1 năm nay, sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đề xuất áp thêm thuế quan 25% lên giày dép từ Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ, ngoài mức thuế 20% đã duy trì từ nhiều năm nay.

CEO Jim Weber cho biết thêm, khoảng 8.000 việc làm sẽ được chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam theo quyết định này.

Việt Nam hiện chiếm khoảng 55% hoạt động sản xuất giày chạy của Brooks và Trung Quốc chiếm phần còn lại. Sản phẩm giày chạy của Brooks được tiêu thụ tại 56 quốc gia trên thế giới và chiếm phần lớn trong doanh thu hằng năm của công ty.

Năm 2019, ngành giày dép, túi xách Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 22 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00