Tin tức kinh tế ngày 8/4: Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua

20:44 | 08/04/2024

1,189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua; Xuất khẩu mây, tre, cói, thảm đạt kỷ lục; Xuất khẩu giày dép khởi sắc trong quý I/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.
Tin tức kinh tế ngày 8/4: Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua
Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2308,35 USD/ounce, giảm 21,48 USD so với cùng thời điểm ngày 7/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/4.

Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua

Ngày 8/4, Khối nghiên cứu chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán VPBank (VPBankS Research) đã có báo cáo về ngành ngân hàng năm 2024.

Theo VPBankS Research, kết thúc năm 2023, trung bình các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam hoàn thành 85% kế hoạch lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, chỉ có 10/27 ngân hàng đạt 100% kế hoạch lợi nhuận trước thuế.

Trong năm 2023, lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng chỉ tăng trưởng 3,8% so với năm trước, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây.

Xuất khẩu mây, tre, cói, thảm đạt kỷ lục

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, nhóm mặt hàng mây, tre, cói, thảm lập kỷ lục cao nhất trong 2 năm qua, đạt 85 triệu USD, tăng 79,9% so với tháng 2/2024 và tăng 35,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung, trong 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm đạt 212,07 triệu USD, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Đây là tín hiệu đáng mừng bởi trong tháng 2, nhóm sản phẩm này giảm mạnh do thời gian nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài, chỉ đạt 47,26 triệu USD, giảm 40,7% so với tháng 1/2024; giảm 16,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Xuất khẩu giày dép khởi sắc trong quý I/2024

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 3 đã hồi phục rất mạnh, thu về 1,7 tỷ USD, tăng hơn 600 triệu USD so với tháng trước đó.

Với mức thực hiện này, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong quý đầu năm đạt 4,85 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước.

Nếu tính cả kim ngạch xuất khẩu túi xách 866 triệu USD (tăng 5,2% so với cùng kỳ) trong quý I/2024, toàn ngành da giày mang về kim ngạch hơn 5,7 tỷ USD.

Việt Nam đứng thứ 5 ASEAN về chỉ số hiệu quả logistics

Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới công bố năm 2023, Việt Nam đứng vị trí thứ 43 trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics (LPI - Logistics Performance Index), thuộc Top 5 ASEAN sau Singapore, Malaysia, Thái Lan và cùng vị trí với Philippines.

Tốc độ tăng trưởng logistics Việt Nam bình quân hàng năm từ 14-16%, đóng góp quan trọng trong việc đưa tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam năm 2023 lên 638 tỷ USD.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2024 tăng hơn 5%

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2024 ước đạt 613,9 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2 % so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, vốn khu vực Nhà nước ước đạt 162,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 26,5% tổng vốn, tăng 4,9%; Vốn khu vực ngoài nhà nước ước đạt 340,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,5%, tăng 4,2%; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 110,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,0%, tăng 8,9%.

Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt; 90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp; Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,088 16,108 16,708
CAD 18,083 18,093 18,793
CHF 27,034 27,054 28,004
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,534 3,704
EUR #26,170 26,380 27,670
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.43 156.58 166.13
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,199 2,319
NZD 14,635 14,645 15,225
SEK - 2,225 2,360
SGD 18,000 18,010 18,810
THB 628.09 668.09 696.09
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 08:00