Xuất khẩu gạo: Thiếu giống lúa số 1

07:00 | 07/02/2018

943 lượt xem
|
Mặc dù Việt Nam luôn đứng nhất, nhì thế giới về lượng gạo xuất khẩu, song chưa tạo được thương hiệu gạo, giá bán thấp. Nhằm gia tăng giá trị của gạo xuất khẩu, các chuyên gia cho rằng, cần phải có “giống lúa số 1” và xây dựng tốt vùng nguyên liệu.  

Thiếu giống tốt

Thị trường xuất khẩu gạo đầu năm 2018 đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Giá gạo ở các nước xuất khẩu lớn đồng loạt tăng khoảng 5-10%. Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ tăng 13-15USD/tấn, gạo 5% tấm Thái Lan tăng 22-24USD/tấn, gạo cùng loại của Việt Nam tăng 30-35USD/tấn. Theo nhiều doanh nghiệp (DN) xuất khẩu gạo, không chỉ giá gạo xuất khẩu tăng cao, sản lượng xuất khẩu dự kiến cũng khả quan trong năm 2018. Tuy nhiên, muốn hóa giải “điểm nghẽn” cho hạt gạo Việt phải lựa chọn giống tốt và xây dựng vùng nguyên liệu hợp lý.

thieu giong lua so 1
Bước vào đầu năm 2018 thị trường xuất khẩu gạo có nhiều tín hiệu lạc quan

Có một thực tế khiến các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam luôn băn khoăn: Giống lúa. Bởi vì, đến thời điểm này, Việt Nam vẫn chưa xác định được giống lúa chủ đạo cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Theo nhận định của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, trong chiến lược xuất khẩu gạo cần xác định rõ ràng đâu là những thị trường xuất khẩu trọng tâm và tiềm năng, thị trường đó cần những chủng loại gạo gì, chất lượng ra sao để có kế hoạch chọn giống lúa phù hợp.

Đại diện Vinafood 1 nhận xét, năng suất lúa Việt Nam khoảng 5,3 tấn/ha, trong khi Thái Lan chỉ khoảng 2,8 tấn/ha, nhưng giá trị xuất khẩu gạo Thái Lan cao hơn nhiều so với Việt Nam. Thương hiệu gạo của Thái Lan tạo được chỗ đứng trên thị trường thế giới, trong khi gạo Việt không được nhiều người tiêu dùng biết tới.

Ông Phạm Thái Bình - Tổng giám đốc Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An - cho rằng: “DN Việt Nam thường có gì bán đó, đa phần chào bán những loại gạo khách hàng không cần, trong khi loại gạo khách cần thì DN không có hoặc chỉ có số lượng rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng”.

Chính vì thiếu giống lúa số 1 nên dù Việt Nam đứng nhất, nhì về lượng gạo xuất khẩu hằng năm nhưng giá trị thường đứng hàng thấp nhất, nhì thế giới. Thị trường đầu ra của gạo rất bấp bênh, DN hay bị ép giá, thương hiệu gạo vô cùng mờ nhạt.

Chuyên môn hóa vùng nguyên liệu

Phân tích về điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo, nhiều DN và nhà quản lý khẳng định, ngoài việc chọn giống lúa chất lượng cao cần tập trung xây dựng vùng nguyên liệu. Hầu hết DN xuất khẩu bày tỏ, muốn ổn định nguồn cung và phát triển thị trường xuất khẩu gạo đòi hỏi phải xây dựng được vùng nguyên liệu lúa.

Năng suất lúa Việt Nam khoảng 5,3 tấn/ha, trong khi Thái Lan chỉ khoảng 2,8 tấn/ha, nhưng giá trị gạo xuất khẩu Thái Lan cao hơn nhiều so với Việt Nam. Thương hiệu gạo Thái Lan tạo được chỗ đứng trên thị trường thế giới, trong khi thương hiệu gạo Việt mờ nhạt.

Thực tiễn đã chứng minh, từ năm 2011 đến nay, kể từ khi một số DN tạo vùng nguyên liệu, liên kết với nông dân sản xuất lúa, gắn sản xuất với tiêu thụ, cung cấp gạo chất lượng cao, gạo đồng nhất chỉ từ 1 loại giống lúa, các nhà nhập khẩu gạo nước ngoài phải trả thêm trung bình 50-80USD/tấn gạo đồng nhất đó. Hiện nhiều loại gạo đồng nhất, thơm, sạch của Việt Nam được nhiều nhà nhập khẩu gạo ở các quốc gia đặt hàng. Nhiều loại gạo đang được các nhà nhập khẩu yêu cầu nhưng các thương nhân Việt Nam không đủ hàng để bán.

Về việc xây dựng vùng nguyên liệu, Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho rằng, nên xác định rõ vùng nguyên liệu. Ví dụ, có thể lấy vùng Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới thị trường xuất khẩu là chính. Nhóm giống lúa chất lượng cao (gạo trắng, hạt dài, thơm nhẹ hoặc không thơm) chiếm khoảng 50%, giống lúa thơm chiếm khoảng 25%, nếp và đặc sản địa phương chiếm khoảng 15%.

Song song với lựa chọn giống lúa, cần xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng chuyên môn hóa, khuyến khích tích tụ đất đai cho sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ. Với những DN liên kết với nông dân cần sự hỗ trợ đất, vốn, thuế, phí…

Đặc biệt, cần chú ý xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt hoạt động sản xuất, chế biến lúa gạo. Ví dụ, đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nước nên đầu tư thích đáng để hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, thu hoạch, chế biến, thương mại; bảo đảm cơ giới hóa 100%, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong chuỗi giá trị.

Theo chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, đến năm 2020 sẽ điều chỉnh sản lượng gạo trắng cấp thấp và trung bình còn dưới 20%, gạo trắng cấp cao khoảng 25%; nâng tỷ lệ gạo thơm, gạo đặc sản, gạo Japonica lên 30%, gạo nếp 20%. Tuy nhiên, các DN xuất khẩu gạo cho rằng, hạt giống chất lượng tốt cộng với vùng nguyên liệu lúa với quy trình canh tác sạch chắc chắn thị trường tiêu thụ gạo có ngay từ thời điểm gieo cấy lúa. Trường hợp không tìm ra hạt giống tốt, không xây dựng được vùng nguyên liệu hợp lý, Nhà nước có chi hàng ngàn tỉ đồng để xúc tiến thương mại thì gạo Việt vẫn phải bán với giá rất thấp và không dễ dàng tiêu thụ.

Thanh Hồ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 20:00