Xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê Út tăng lên mức cao nhất trong 5 tháng

10:36 | 20/08/2021

1,236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu thô của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 5 tháng vào tháng 6 với gần 6 triệu thùng/ngày.
Xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê Út tăng lên mức cao nhất trong 5 tháng

Theo đó, xuất khẩu dầu thô của Ả Rập Xê-út trong tháng 6 đã tăng tháng thứ hai liên tiếp, đạt 5,965 triệu thùng/ngày, Tổ chức Sáng kiến ​​Dữ liệu chung về dầu mỏ (JODI) cho biết hôm 19/8.

Đây là sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ tháng 1/2021 và so với lượng xuất khẩu 5,649 triệu thùng/ngày vào tháng 5/2021, theo JODI.

Lần cuối cùng Ả Rập Xê-út xuất khẩu hơn 6 triệu thùng/ngày là vào tháng Giêng năm nay khi xuất khẩu dầu thô của Vương quốc này đạt 6,582 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, đó là thời điểm Ả Rập Xê-út khiến thị trường bất ngờ với quyết định đơn phương cắt giảm 1 triệu thùng/ngày, trong khi nhóm OPEC+ chỉ giảm nhẹ mức cắt giảm do nhượng bộ với Nga và Kazakhstan.

Tại cuộc họp tiếp theo của OPEC+ vào đầu tháng 3, Ả Rập Xê-út lại gây bất ngờ cho thị trường khi cho biết họ sẽ tiếp tục cắt giảm thêm vào tháng 4 thay vì chỉ vào tháng 2 và tháng 3 như kế hoạch ban đầu.

OPEC+ đã quyết định không nới lỏng việc cắt giảm trong tháng 4 - ngoại trừ mức tăng 150.000 thùng/ngày đối với Nga và Kazakhstan

Bắt đầu từ tháng 8 này, OPEC+ có kế hoạch bổ sung nguồn cung 400.000 thùng/ngày mỗi tháng cho đến khi toàn bộ lượng cắt giảm 5,8 triệu thùng/ngày còn lại được khôi phục.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu tăng trưởng chậm lại với các ca mắc mới Covid-19 do biến thể Delta gia tăng ở nhiều nền kinh tế lớn, bao gồm cả nước nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới là Trung Quốc, giới phân tích ngày càng tin rằng OPEC+ có thể phải điều chỉnh lại tốc độ nới lỏng cắt giảm tại một số thời điểm.

Cuộc họp định kỳ hàng tháng tiếp theo của nhóm dự kiến ​​diễn ra vào ngày 1/9 tới.

Bình An

Lý do gì khiến Trung Quốc bất ngờ mua gấp đậu tương Mỹ?Lý do gì khiến Trung Quốc bất ngờ mua gấp đậu tương Mỹ?
Quốc gia đầu tiên cho phép bán thịt Quốc gia đầu tiên cho phép bán thịt "nhân tạo"
Quốc gia đầu tiên tuyên bố vỡ nợ vì khủng hoảng đại dịch Covid-19Quốc gia đầu tiên tuyên bố vỡ nợ vì khủng hoảng đại dịch Covid-19
Gia tăng hiện tượng chuyển giá, đầu tư Gia tăng hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng"
Covid-19 bùng phát mạnh, quốc gia đầu tiên tính phong tỏa toàn quốc lần haiCovid-19 bùng phát mạnh, quốc gia đầu tiên tính phong tỏa toàn quốc lần hai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16627 16896 17473
CAD 18665 18943 19559
CHF 32322 32705 33344
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31475
GBP 35082 35476 36425
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16181
SGD 20008 20290 20815
THB 720 784 837
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26310
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,270
USD20 25,930 25,980 26,270
USD1 25,930 25,980 26,270
AUD 16,816 16,966 18,045
EUR 30,459 30,609 31,788
CAD 18,769 18,869 20,189
SGD 20,238 20,388 20,856
JPY 178.6 180.1 184.75
GBP 35,435 35,585 36,373
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 10:00