Xử lý nợ xấu: Tháo gỡ vướng mắc, trao thêm quyền năng

11:00 | 26/10/2018

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đánh giá về những số liệu xử lý nợ xấu, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhận định: Xử lý nợ xấu đã thực chất hơn, qua đó, hệ thống ngân hàng đã được gia cố chắc chắn hơn.  

Báo cáo tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Nghị quyết 42 và Quyết định 1058, ông Nguyễn Văn Du - Phó chánh Thanh tra NHNN cho hay, hiện nay, năng lực tài chính của các TCTD được củng cố, vốn điều lệ tăng nhanh dần qua các năm.

Tính đến 30/6/2018, vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng ước đạt 519,01 nghìn tỉ đồng, tăng 1,3% so với cuối năm 2017, tăng 6,3% so với cuối năm 2016. Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ước đạt 720,43 nghìn tỉ đồng, tăng 9,1% so với cuối năm 2017, tăng 21,1% so với cuối năm 2016.

thao go vuong mac trao them quyen nang

Cùng với đó, chất lượng tín dụng được cải thiện: Các giải pháp xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ cùng với các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các TCTD. Bên cạnh đó, Nghị quyết 42 bước đầu đã tạo điều kiện quan trọng góp phần xử lý nợ xấu tại các TCTD. Đến 30/6/2018, tỷ lệ nợ xấu so với so với tổng số nợ là 2,09%, giảm so với thời điểm 31/12/2016 (2,46%); hệ thống TCTD đã xử lý được 138,29 nghìn tỉ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42.

Nhờ được trao thêm nhiều quyền năng cho cả phía ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng như công an, tòa án và chính quyền địa phương, lũy kế đến hết 15/8/2018, VAMC đã phối hợp với các TCTD xử lý số nợ xấu 98.976 tỉ đồng/ 309,711 tỉ đồng đối với các khoản nợ mua bằng trái phiếu đặc biệt (TPĐB). Đặc biệt sau khi có Nghị quyết 42, chỉ sau 1 năm, VAMC đã xử lý nợ tương đương tổng giá trị cả 4 năm trước đó cộng lại. Trong khi đó, Agribank đã hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2018. Từ ngày 15/8/2017 đến ngày 15/8/2018, Agribank đã xử lý được 60.105 tỉ đồng nợ xấu của 145.290 khách hàng.

Thông tin từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cho biết, tính đến 31/7/2018, Techcombank cơ bản đã hoàn thành và vượt kế hoạch một số chỉ tiêu về tài chính so với kế hoạch năm 2018 đã đề ra, xử lý nhanh và dứt điểm nợ xấu. Đến hết ngày 14/8/2018, Techcombank đã xử lý được hàng nghìn tỉ đồng khi áp dụng các biện pháp xử lý nợ theo Nghị quyết 42, cụ thể, đã tiến hành 253 lượt xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, 34 xe ôtô để chuyển bán đấu giá...

Ở các địa phương, tác động của Nghị quyết số 42, Quyết định 1058 cũng thể hiện rất rõ. Đơn cử, theo bà Nguyễn Thị Thu Thu - Giám đốc NHNN chi nhánh Nghệ An từ 15/8/2017 đến 30/6/2018, việc xử lý nợ xấu của các TCTD đã đạt được những kết quả tích cực, xử lý được 752 tỉ đồng các khoản nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42.

Đánh giá về những số liệu xử lý nợ xấu, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhận định: Xử lý nợ xấu đã thực chất hơn, qua đó hệ thống ngân hàng đã được gia cố chắc chắn hơn.

Để có được những con số “biết nói” đó là nhờ những tháo gỡ của Nghị quyết 42 hướng đến mục tiêu pháp điển hóa những quy định cụ thể về xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng, nâng cao vai trò, năng lực của VAMC. Bên cạnh đó, Nghị quyết 42 hướng tới tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn liên quan đến hành lang pháp lý, tạo cơ chế đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, khả thi, triệt để, kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm các khoản nợ xấu của TCTC, để các TCTD tiếp tục phát huy tốt vai trò là kênh dẫn vốn chủ đạo và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

Ông Nguyễn Tiến Đông - Chủ tịch Hội đồng Thành viên VAMC phấn khởi với những kết quả ban đầu khả quan. “Có những khoản nhiều năm không xử lý được đồng nào, nay giải quyết được trên 90%”, ông Đông nói. Trước hết, thông qua Nghị quyết 42, quyền chủ nợ của VAMC, TCTD được khẳng định và bảo vệ với các quy định rõ ràng về quyền xử lý tài sản; quyền ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ khi xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng, bên bảo đảm, quan hệ của chủ thể là đối tượng đi vay và người đi vay trở về đúng bản chất của giao dịch dân sự kinh tế, “có vay phải có trả”. Qua đó, VAMC và các TCTD đã tự tin hơn trong hoạt động xử lý nợ xấu, nợ xấu được xử lý nhanh chóng, thực chất và hiệu quả hơn.

Ông Đông cho biết: Kể từ khi có Nghị quyết 42, sự phối hợp giữa VAMC, các TCTD với các cấp các ngành, từ Trung ương đến địa phương trong xử lý nợ xấu có chiều hướng tích cực và hiệu quả hơn, đặc biệt trong công tác xử lý, chuyển nhượng tài sản bảo đảm; nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ, ý thức chấp hành pháp luật và thái độ hợp tác của khách hàng với VAMC, các TCTD trong việc xử lý tài sản bảo đảm cũng tích cực hơn. Thực tế cho thấy, có nhiều khoản nợ trước đây khách hàng chây ỳ, không trả, VAMC đã áp dụng các biện pháp xử lý theo khung khổ pháp lý mới, khách hàng đã có động thái hợp tác trả nợ.

Cũng theo ông Nguyễn Tiến Đông, Nghị quyết 42 còn tạo động lực, khuyến khích các TCTD bán nợ xấu cho VAMC theo giá trị thị trường. Đối tượng và hoạt động mua, bán nợ xấu của VAMC cũng được mở rộng hơn, VAMC được bán nợ xấu cho các tổ chức, cá nhân bao gồm cả pháp nhân không có chức năng kinh doanh mua - bán nợ. Điều đó chứng tỏ quy định cho phép các tổ chức, cá nhân được mua khoản nợ xấu theo Nghị quyết 42 đã đi vào cuộc sống, thu hút rộng rãi nguồn lực xã hội tham gia xử lý nợ xấu.

Không chỉ đối với VAMC, ngay từ khi Nghị quyết 42 có hiệu lực, các TCTD cũng đã được “cởi trói” và xử lý nợ xấu hiệu quả. Agribank đã áp dụng nhiều quyền được trao trong Nghị quyết 42 như chuyển khoản nợ xấu đã bán bằng trái phiếu đặc biệt theo giá thị trường, xử lý tài sản là dự án bất động sản, thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản, quyền có thủ tục rút gọn tại tòa... Cùng với quá trình xử lý nợ xấu, Agribank đã chủ động sử dụng các biện pháp điều chỉnh lãi suất, miễn giảm lãi suất...

Có thể khẳng định, Nghị quyết 42 và Quyết định 1058 đã được triển khai nghiêm túc, đúng mục tiêu, định hướng và đạt được kết quả bước đầu rất khả quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi cơ cấu lại và xử lý nợ xấu của các TCTD.

Nghị quyết 42 bước đầu đã tạo điều kiện quan trọng góp phần xử lý nợ xấu tại các TCTD. Đến 30/6/2018, tỷ lệ nợ xấu so với so với tổng số nợ là 2,09%, giảm so với thời điểm 31/12/2016 (2,46%); các TCTD đã xử lý được 138,29 nghìn tỉ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42.

Thoa Lê

thao go vuong mac trao them quyen nangPhó Thủ tướng: Chính phủ không muốn “đẻ” thêm tồn đọng cho khoá sau
thao go vuong mac trao them quyen nangNợ xấu vẫn là thách thức trong tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng
thao go vuong mac trao them quyen nangVAMC đấu giá hai khoản nợ xấu gần 300 tỷ đồng
thao go vuong mac trao them quyen nangĐến hết tháng 6/2018 đã xử lý 138,29 nghìn tỷ đồng nợ xấu
thao go vuong mac trao them quyen nangXử lý nợ xấu: Cần tháo gỡ vướng mắc mới phát sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00