Phó Thủ tướng: Chính phủ không muốn “đẻ” thêm tồn đọng cho khoá sau

10:55 | 16/10/2018

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước đề nghị làm rõ về nhiệm vụ kép trong giai đoạn hiện nay, một mặt thúc đẩy phát triển nhanh bền vững, một mặt giải quyết khó khăn tích tụ từ trước, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh, Chính phủ giải quyết tồn đọng cũ nhưng sao để không đẻ ra những tồn đọng mới cho khoá sau...

Lời “nói thật” đó được Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chia sẻ khi UB Kinh tế của Quốc hội đề nghị Chính phủ làm rõ trong báo cáo về tình hình kinh tế xã hội về nhiệm vụ kép trong giai đoạn hiện nay, một mặt thúc đẩy phát triển nhanh bền vững, một mặt giải quyết khó khăn tích tụ từ trước.

Đề cập nguyên nhân đạt được những kết quả toàn diện trên các lĩnh vực của 2018, Phó Thủ tướng lưu ý, qua tiếp xúc cử tri vừa qua có thể thấy, cử tri đánh giá, những kết quả phát triển kinh tế xã hội đạt được vừa qua có sự đổi mới hoạt động của Quốc hội, không chỉ là chất lượng của hoạt động giám sát mà cả công tác lập pháp.

Cử tri và Chính phủ đánh giá cao nghị quyết 42 của Quốc hội về xử lý nợ xấu hay sửa đổi bổ sung luật các tổ chức tín dụng rất kịp thời. Đây coi như điểm sáng của nhiệm kỳ này, nhờ đó mà xử lý nợ xấu và tái cơ cấu ngân hàng rất tốt.

pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ báo cáo, làm rõ thêm một số vấn đề trước UB Thường vụ Quốc hội

Lấy ví dụ về việc đổi mới trong xây dựng pháp luật, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nêu biểu hiện, các Bộ trưởng gần đây phải nghe, theo dõi thường xuyên và giải trình về các dự án luật. Và với việc này, các Bộ trưởng đều phải… “lo sốt vó”. Bởi trước đây, công tác xây dựng luật thường giao cho Thứ trưởng, Thứ trưởng lại giao cho chuyên viên làm thôi còn hiện tại, các Bộ trưởng phải trực tiếp lăn lộn làm. Vì thế, chất lượng công tác xây dựng pháp luật tăng lên.

“Việc cải tiến chất vấn, chúng tôi cũng cũng lo sốt vó. Các thành viên Chính phủ đều phải chuẩn bị kỹ lưỡng để trả lời chất vấn sao cho đủ và chất lượng nữa, chứ không phải chỉ trả lời cho xong. Sau đó là tới việc thực hiện lời hứa như thế nào cho tốt khi mỗi phiên chất vấn xong đều có nghị quyết giao nhiệm vụ một cách rất cụ thể, nghiêm túc của Quốc hội” - Phó Thủ tướng bày tỏ.

Về yêu cầu báo cáo của Chính phủ cần nhấn mạnh nhiệm vụ kép trong giai đoạn này là một mặt phải thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, mặt khác phải tập trung để giải quyết những tích tụ, tồn đọng từ trước, ông Huệ chia sẻ: “Chính phủ giải quyết tồn đọng cũ nhưng sao để không đẻ ra những tồn đọng mới cho khóa sau”.

Chốt lại, Phó Thủ tướng khẳng định, báo cáo của Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội chỉ ra các yếu kém và Chính phủ, Thủ tướng sẽ tiếp thu để hoàn thiện chỉnh sửa thể chế chính sách và công tác thực thi.

Trao đổi thêm về một số vấn đề cụ thể, Phó Thủ tướng cho rằng, về thu chi ngân sách thì trong báo cáo thẩm tra nói ý là thu ngân sách chỉ đủ chi thường xuyên và trả nợ thôi thì chưa chính xác.

“Chúng tôi tính toán kỹ hàng năm ngoài bội chi, thu sử dụng đất... thì năm 2016 ta tích lũy đầu tư khoảng 10.000 tỷ, 2017 là 69.000 tỷ, 2018 là 63.500 tỷ đồng, dự toán 2019 là 67.300 tỷ đồng. Vậy nên nói thu ngân sách cơ bản đủ chi thường xuyên và trả nợ là hợp lý. Thứ hai là cơ cấu chi chuyển biến tích cực như chi thường xuyên đầu nhiệm kỳ 70% thì nay kéo xuống còn 64%- đây là thành tựu rất lớn phải nhấn mạnh” - Phó Thủ tướng phát biểu.

Liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, theo Phó Thủ tướng, nếu chạy theo số lượng thì dễ đi vào các sai phạm như trước đây, phải có thời gian vừa làm, vừa bịt kẽ hở chính sách về thẩm định giá, sắp xếp đất đai. Trước đây các doanh nghiệp giá trị 5.000 tỷ cổ phần hóa thì kiểm toán vào thì nay 1.500 tỷ kiểm toán cũng vào để tránh sai phạm, xác định không đúng giá trị doanh nghiệp gây thất thoát tài sản nhà nước.

Chưa kể sắp xếp đất đai các doanh nghiệp cổ phần hóa cũng phải làm kỹ rà từng mét vuông đất, cũng mất khoảng 6 tháng nên chậm hơn nhưng số thu từ cổ phần hóa trong 3 năm rồi bằng 2,5 lần giai đoạn trước đấy. Nên đánh giá số lượng nhưng cũng phải tập trung chất lượng cổ phần hoá.

Theo Dân trí

pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau Tuyên bố báo chí chung Việt Nam-Áo
pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau Thủ tướng lên đường tham dự cuộc gặp các nhà lãnh đạo ASEAN và thăm Indonesia

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00