Phó Thủ tướng: Chính phủ không muốn “đẻ” thêm tồn đọng cho khoá sau

10:55 | 16/10/2018

307 lượt xem
|
Trước đề nghị làm rõ về nhiệm vụ kép trong giai đoạn hiện nay, một mặt thúc đẩy phát triển nhanh bền vững, một mặt giải quyết khó khăn tích tụ từ trước, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh, Chính phủ giải quyết tồn đọng cũ nhưng sao để không đẻ ra những tồn đọng mới cho khoá sau...

Lời “nói thật” đó được Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chia sẻ khi UB Kinh tế của Quốc hội đề nghị Chính phủ làm rõ trong báo cáo về tình hình kinh tế xã hội về nhiệm vụ kép trong giai đoạn hiện nay, một mặt thúc đẩy phát triển nhanh bền vững, một mặt giải quyết khó khăn tích tụ từ trước.

Đề cập nguyên nhân đạt được những kết quả toàn diện trên các lĩnh vực của 2018, Phó Thủ tướng lưu ý, qua tiếp xúc cử tri vừa qua có thể thấy, cử tri đánh giá, những kết quả phát triển kinh tế xã hội đạt được vừa qua có sự đổi mới hoạt động của Quốc hội, không chỉ là chất lượng của hoạt động giám sát mà cả công tác lập pháp.

Cử tri và Chính phủ đánh giá cao nghị quyết 42 của Quốc hội về xử lý nợ xấu hay sửa đổi bổ sung luật các tổ chức tín dụng rất kịp thời. Đây coi như điểm sáng của nhiệm kỳ này, nhờ đó mà xử lý nợ xấu và tái cơ cấu ngân hàng rất tốt.

pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ báo cáo, làm rõ thêm một số vấn đề trước UB Thường vụ Quốc hội

Lấy ví dụ về việc đổi mới trong xây dựng pháp luật, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nêu biểu hiện, các Bộ trưởng gần đây phải nghe, theo dõi thường xuyên và giải trình về các dự án luật. Và với việc này, các Bộ trưởng đều phải… “lo sốt vó”. Bởi trước đây, công tác xây dựng luật thường giao cho Thứ trưởng, Thứ trưởng lại giao cho chuyên viên làm thôi còn hiện tại, các Bộ trưởng phải trực tiếp lăn lộn làm. Vì thế, chất lượng công tác xây dựng pháp luật tăng lên.

“Việc cải tiến chất vấn, chúng tôi cũng cũng lo sốt vó. Các thành viên Chính phủ đều phải chuẩn bị kỹ lưỡng để trả lời chất vấn sao cho đủ và chất lượng nữa, chứ không phải chỉ trả lời cho xong. Sau đó là tới việc thực hiện lời hứa như thế nào cho tốt khi mỗi phiên chất vấn xong đều có nghị quyết giao nhiệm vụ một cách rất cụ thể, nghiêm túc của Quốc hội” - Phó Thủ tướng bày tỏ.

Về yêu cầu báo cáo của Chính phủ cần nhấn mạnh nhiệm vụ kép trong giai đoạn này là một mặt phải thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, mặt khác phải tập trung để giải quyết những tích tụ, tồn đọng từ trước, ông Huệ chia sẻ: “Chính phủ giải quyết tồn đọng cũ nhưng sao để không đẻ ra những tồn đọng mới cho khóa sau”.

Chốt lại, Phó Thủ tướng khẳng định, báo cáo của Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội chỉ ra các yếu kém và Chính phủ, Thủ tướng sẽ tiếp thu để hoàn thiện chỉnh sửa thể chế chính sách và công tác thực thi.

Trao đổi thêm về một số vấn đề cụ thể, Phó Thủ tướng cho rằng, về thu chi ngân sách thì trong báo cáo thẩm tra nói ý là thu ngân sách chỉ đủ chi thường xuyên và trả nợ thôi thì chưa chính xác.

“Chúng tôi tính toán kỹ hàng năm ngoài bội chi, thu sử dụng đất... thì năm 2016 ta tích lũy đầu tư khoảng 10.000 tỷ, 2017 là 69.000 tỷ, 2018 là 63.500 tỷ đồng, dự toán 2019 là 67.300 tỷ đồng. Vậy nên nói thu ngân sách cơ bản đủ chi thường xuyên và trả nợ là hợp lý. Thứ hai là cơ cấu chi chuyển biến tích cực như chi thường xuyên đầu nhiệm kỳ 70% thì nay kéo xuống còn 64%- đây là thành tựu rất lớn phải nhấn mạnh” - Phó Thủ tướng phát biểu.

Liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, theo Phó Thủ tướng, nếu chạy theo số lượng thì dễ đi vào các sai phạm như trước đây, phải có thời gian vừa làm, vừa bịt kẽ hở chính sách về thẩm định giá, sắp xếp đất đai. Trước đây các doanh nghiệp giá trị 5.000 tỷ cổ phần hóa thì kiểm toán vào thì nay 1.500 tỷ kiểm toán cũng vào để tránh sai phạm, xác định không đúng giá trị doanh nghiệp gây thất thoát tài sản nhà nước.

Chưa kể sắp xếp đất đai các doanh nghiệp cổ phần hóa cũng phải làm kỹ rà từng mét vuông đất, cũng mất khoảng 6 tháng nên chậm hơn nhưng số thu từ cổ phần hóa trong 3 năm rồi bằng 2,5 lần giai đoạn trước đấy. Nên đánh giá số lượng nhưng cũng phải tập trung chất lượng cổ phần hoá.

Theo Dân trí

pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau Tuyên bố báo chí chung Việt Nam-Áo
pho thu tuong chinh phu khong muon de them ton dong cho khoa sau Thủ tướng lên đường tham dự cuộc gặp các nhà lãnh đạo ASEAN và thăm Indonesia

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 08:00