Xem công ty tài chính là "gà đẻ trứng vàng", "cô gái đẹp", sao vội bán đi?

14:46 | 26/08/2021

447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Cô gái đẹp" SHB Finance đã chính thức được SHB bán 100% vốn cho ngân hàng Thái Lan. "Gà đẻ trứng vàng" FE Credit trước đó bán 50% vốn cũng gây xôn xao dư luận.

Đồng loạt bán "cô gái đẹp", "gà đẻ trứng vàng"

Hôm qua (25/8), SHB đã ký kết các thỏa thuận chuyển nhượng vốn điều lệ tại Công ty Tài Chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB Finance) cho Ngân hàng TNHH Đại chúng Ayudhya (Krungsri) của Thái Lan - thành viên chiến lược thuộc Tập đoàn MUFG Nhật Bản.

Đại diện SHB cho biết, khi hai bên đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật và đạt được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cũng như cơ quan quản lý có liên quan của Việt Nam, Thái Lan và Nhật Bản, ngân hàng sẽ chuyển nhượng 50% vốn điều lệ của SHB Finance cho Krungsri và sẽ tiếp tục chuyển nhượng 50% vốn còn lại sau 3 năm.

Giá trị thương vụ không được tiết lộ nhưng phía SHB cho biết thỏa thuận sẽ đem lại nguồn thặng dư vốn đáng kể cho cổ đông cũng như nâng cao năng lực tài chính và vị thế của ngân hàng. Trong khi đó, đại diện của Krungsri từng chia sẻ với tờ Nikkei Asia cho biết ngân hàng này sẽ chi 5,1 tỷ baht Thái, tương đương 156 triệu USD cho thương vụ, tức tương đương hơn 3.500 tỷ đồng.

Xem công ty tài chính là gà đẻ trứng vàng, cô gái đẹp, sao vội bán đi? - 1
Ông Đỗ Quang Vinh - Giám đốc Khối Ngân hàng số, Phó Giám đốc Khối Ngân hàng Bán lẻ SHB, Chủ tịch HĐTV SHB Finance (tại Việt Nam) và ông Seiichiro Akita - Chủ tịch kiêm CEO Krungsri (tại Thái Lan) ký thỏa thuận chuyển nhượng 100% vốn SHB Finance.

Đầu quý II vừa qua, VPBank đã bán thành công 49% vốn FE Credit cho Công ty Tài chính tiêu dùng SMBC (SMBCCF) - công ty con do SMBC sở hữu 100% vốn. Trong thương vụ này, FE Credit được định giá 2,8 tỷ USD (tương đương với số tiền mà VPBank có thể thu về gần 32.000 tỷ đồng).

Không chỉ SHB, VPBank, nhiều ngân hàng Việt cũng đã bán hoặc lên kế hoạch bán vốn, thậm chí thoái toàn bộ vốn tại các công ty tài chính. Trong đó, MB, HDBank bán 49% vốn còn Techcombank bán 100%; đối tác chủ yếu là định chế tài chính đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản.

Như vậy, thương vụ của SHB có thể là thương vụ mua bán công ty tài chính tiêu dùng có giá trị cao thứ hai tại Việt Nam (sau VPBank). Techcombank từng bán 100% công ty tài chính Techcombank Finance năm 2017 nhưng ước tính chỉ thu về được 1.700 tỷ đồng.

Đề cập tới thương vụ chuyển nhượng 100% vốn SHB Finance cho Ngân hàng TNHH Đại chúng Ayudhya (Krungsri) của Thái Lan, ông Đỗ Quang Hiển - Chủ tịch SHB - cho hay, thị trường tài chính tiêu dùng tại Việt Nam giàu tiềm năng và dư địa tăng trưởng lớn. SHB Finance là một "cô gái đẹp", có sức khỏe tài chính lành mạnh. SHB Finance sau hơn 3 năm hoạt động đã phủ rộng tại thị trường 46 tỉnh, thành phố; có gần 300.000 khách hàng vay và được Moody's xếp hạng tín nhiệm B3 - triển vọng "ổn định".

Còn theo ông Seiichiro Akita - Chủ tịch kiêm CEO Krungsri - thì chính kinh nghiệm và mạng lưới rộng khắp Việt Nam của SHB cùng với sức mạnh của Krungsri trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng sẽ cộng hưởng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của SHB Finance. "Sự kiện quan trọng này cũng nhấn mạnh cam kết của chúng tôi đối với Chiến lược mở rộng thị trường ASEAN theo kế hoạch kinh doanh trung hạn trong giai đoạn 2021-2023", ông Seiichiro Akita nói.

Còn với VPBank, trước việc bán thành công 49% vốn FE Credit cho Công ty Tài chính tiêu dùng SMBC (SMBCCF), dư luận từng đặt câu hỏi liệu có phải "gà đẻ trứng vàng" đã hết thời? Lãnh đạo VPBank cho biết thương vụ này không có nghĩa VPBank từ bỏ "gà đẻ trứng vàng" mà vẫn tiếp tục coi tài chính tiêu dùng là một trong 3 trụ cột chiến lược quan trọng của ngân hàng.

Tại buổi gặp gỡ các nhà đầu tư gần đây, chia sẻ lý do lựa chọn SMBC là đối tác chiến lược của FE Credit, lãnh đạo VPBank cho hay, SMBC là tập đoàn tài chính hàng đầu Nhật Bản và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. SMBC cũng là ngân hàng có hoạt động tài chính tiêu dùng chuyên nghiệp, rất thành công. Bản thân SMBC cũng có công ty tài chính tiêu dùng lớn nhất tại Nhật Bản và hoạt động tài chính tiêu dùng hiệu quả ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ như Ấn Độ, Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan… Bởi vậy việc VPBank lựa chọn SMBC sẽ giúp FE Credit giữ vững và gia tăng vị thế hàng đầu.

Ước tính năm 2022, FE Credit sẽ đạt lợi nhuận 6.000 tỷ đồng, năm 2023 có mức tăng trưởng lợi nhuận 80% và duy trì tốc độ tăng trưởng này tới năm 2025. "Dù chỉ còn sở hữu 50% vốn tại FE Credit, VPBank sẽ tiếp tục sở hữu nguồn lợi nhuận khổng lồ do công ty này mang lại", lãnh đạo VPBank kỳ vọng.

Phản ánh câu chuyện thị trường

Tổng Giám đốc một ngân hàng cổ phần từng có ý định mua công ty tài chính để chuyên biệt hóa mảng kinh doanh này cho biết, việc phát triển công ty tài chính bền vững, hiệu quả, mà an toàn là không dễ dàng. Trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay lại càng khó khăn hơn nên ngân hàng tạm thời dừng ý định tìm mua công ty tài chính.

Tại họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 của MSB mới đây, trả lời cổ đông về kế hoạch bán vốn tại Công ty tài chính TNHH MTV Cộng đồng (FCCOM), ông Nguyễn Hoàng Linh, Tổng giám đốc, cho hay, năm 2020, MSB ký kết hợp đồng bán 50% vốn FCCOM cho Hyundai Card. Toàn bộ quá trình chuyển đổi, đánh giá đã gần như kết thúc.

Tuy nhiên, cuối năm 2020, do Covid-19, các cổ đông lớn của Hyundai lại chuyển hướng kinh doanh nên không hoàn thành thương vụ này, phía Hyundai cũng đã bồi thường một phần cho MSB.

Theo đánh giá của TS. Võ Trí Thành - Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia - việc các ngân hàng rao bán công ty tài chính hiện nay tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong mỗi giai đoạn, phản ánh đúng câu chuyện của thị trường. Có thể thời điểm này, trước tác động khó khăn từ dịch bệnh, ngân hàng muốn cơ cấu lại hoạt động theo hướng tinh gọn hơn, dành nguồn lực tài chính cho những lĩnh vực cốt lõi đang cần vốn đầu tư nhiều hơn.

"Thị trường có thể trải qua những giai đoạn khác nhau, sau những trục trặc, biến động lớn hoặc phát triển lớn thì cái nhìn về đầu tư kinh doanh cũng có những thay đổi", ông Thành nói.

Cũng theo ông Thành, tiềm năng của tài chính tiêu dùng Việt Nam là khá lớn. Có thể khi kinh tế hồi phục sau thời kỳ hậu Covid-19, thu nhập của người dân Việt Nam được cải thiện, nhu cầu vay tiêu dùng tiếp tục tăng.

Tại Việt Nam hiện có 16 công ty tài chính được cấp phép và đang hoạt động. Trong đó có 6 công ty là thành viên của ngân hàng thương mại, bao gồm: Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) của VPBank; Công ty tài chính TNHH HD Saison của HDBank; Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB Finance); Công ty tài chính TNHH MB Shinsei (Mcredit) của MB; Công ty tài chính bưu điện của SeABank và Công ty Tài chính TNHH MTV Cộng đồng (FCCOM) của MSB.

Trong hơn 10 năm phát triển, tài chính tiêu dùng Việt Nam ngày càng cho thấy tiềm năng và còn rất nhiều dư địa tăng trưởng với quy mô dân số hơn 98 triệu người, dân số trẻ ở độ tuổi trung bình 32,9 tuổi. Dư nợ tín dụng tiêu dùng cuối năm 2020 đạt khoảng 1,8 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 20% tổng dư nợ nền kinh tế, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2012. Năm nay, nhiều chuyên gia dự báo nhu cầu tín dụng tiêu dùng khả năng sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, có thể tăng khoảng 13-15%.

Đây là lý do thời gian qua, rất nhiều ngân hàng trong nước đã nhiều lần hé lộ kế hoạch "săn tìm" và mua lại công ty tài chính. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài cũng cho thấy sự quan tâm đặc biệt tới thị trường tài chính tiêu dùng Việt Nam.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài muốn tham gia vào thị trường tài chính của một quốc gia dưới hình thức công ty con 100% vốn cũng không phải việc dễ dàng do cần phải đáp ứng rất nhiều điều kiện, tiêu chuẩn. Do vậy, họ thường tìm các công ty tài chính kinh doanh bài bản, nền tảng khách hàng tốt, mạng lưới hoạt động rộng để mua, thay vì phải bắt tay tự làm từ đầu, vừa mất nhiều thời gian, vừa khó khăn trong khâu vận hành, thích nghi văn hóa bản địa.

Theo Dân trí

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc tăng cường bơm tiền mặtNgân hàng Trung ương Trung Quốc tăng cường bơm tiền mặt
Nhóm cổ phiếu ngân hàng Nhóm cổ phiếu ngân hàng "vùng lên" mạnh mẽ cuối phiên giao dịch
Hàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sảnHàng không “kêu cứu”, đứng bên bờ vực phá sản
Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?
HDI Global SE và IFC gia tăng tiềm lực cho PVIHDI Global SE và IFC gia tăng tiềm lực cho PVI
Công ty tài chính của Jack Ma thoát Công ty tài chính của Jack Ma thoát "cửa tử", tính chuyện IPO lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00