Xe buýt dùng năng lượng sạch được miễn lệ phí trước bạ

14:49 | 16/09/2015

1,150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 140/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Theo đó, từ ngày 20/10/2015 xe buýt sử dụng năng lượng sạch sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Các xe buýt sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ bao gồm: Sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu, đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật của Bộ Giao thông và Vận tải (GTVT) quy định.

Tại Việt Nam, thời gian gần đây đã có một số địa phương đã đưa vào sử dụng xe buýt chạy bằng năng lượng sạch (khí nén thiên nhiên CNG) như TP HCM, Bình Dương. So với xe chạy bằng nhiên liệu xăng hoặc dầu (diesel), khí nén thiên nhiên CNG được đánh giá mang lại hiệu quả cao hơn không chỉ ở khía cạnh kinh tế mà còn có tác dụng bảo vệ môi trường.

xe buyt dung nang luong sach duoc mien le phi truoc ba

Xe buýt chạy bằng năng lượng sạch

Thực tế, khảo sát tại Anh cho thấy, với tổng số quãng đường vận hành 50 nghìn dặm thì một phương tiện kinh doanh vận tải hàng năm có thể tốn 6.500 bảng (nếu sử dụng xăng) hoặc 5.356 bảng (khi sử dụng nhiên liệu dầu), nhưng chi phí trung bình với quãng đường tương tự chỉ mất 3.183 bảng đối với khí CNG.

Thống kê sau 6 năm sử dụng thực tế tại Việt Nam từ 2007 - 2013 cũng ghi nhận, chi phí cho xe sử dụng nhiên liệu khí thiên nhiên CNG thấp hơn khoảng gần 40% so với xe chạy xăng hoặc dầu.

Ngoài ra, xe chạy bằng khí thiên nhiên CNG được đánh giá êm hơn; vấn đề bụi và khói đen, các khí thải gây hại đến sức khỏe con người so với xe thông thường cũng giảm một nửa,...

Tại hội thảo “Sử dụng nhiên liệu CNG trong vận tải hành khách công cộng” diễn ra tại Hà Nội mới đây, không chỉ các chuyên gia ngành ô tô và khí đốt, mà đại diện Sở GTVT TP HCM, nơi mạng lưới xe buýt chạy bằng khí CNG nhiều nhất hiện nay đều đưa ra những số liệu chứng minh lợi ích mà loại nhiên liệu này đem lại.

Theo TS Nguyễn Bích Hằng, Giảng viên Đại học GTVT TP HCM, toàn bộ chỉ số khí phát thải trên tuyến xe buýt thí điểm chạy khí CNG trên địa bàn thành phố gồm NOx, CO, CO2, SO2,… đo được trong một năm qua đều thấp hơn hẳn so với xe buýt chạy nhiên liệu dầu. Không chỉ vậy, độ ồn và độ rung trên xe buýt chạy bằng khí CNG cũng ở mức thấp 0,331 arms so với số mức 0,446 arms do xe chạy dầu tạo ra.

Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, việc chuyển đổi hệ thống xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch ở các doanh nghiệp vận tải gặp khó khăn trong việc ký kết hợp đồng cung cấp nhiên liệu do số lượng xe vận hành thực tế còn thấp. Mặc dù rất nhiều doanh nghiệp vận tải đều thừa nhận xe buýt chạy bằng khí CNG giúp tiết kiệm chi phí vận hành và tăng thời gian khấu hao nhờ tuổi thọ động cơ cao và chi phí bảo dưỡng thấp, nhưng chi phí đầu tư ban đầu lại rất cao, khoảng 2 tỷ đồng cho một xe nhập khẩu nguyên chiếc.

Chính bởi vậy, dù Chính phủ đã có những hành động cụ thể nhằm thúc đẩy việc ứng dụng nhiên liệu sạch trong vận tải hành khách công cộng như hỗ trợ phát triển năng lượng sạch, ưu tiên vay vốn cho các dự án đầu tư phương tiện xe buýt chạy nhiên liệu sạch… nhưng kết quả triển khai vẫn chưa được như kỳ vọng.

Việc đưa mẫu xe buýt chạy bằng khí CNG sản xuất trong nước ra thị trường sẽ giúp hạ thấp vốn đầu tư ban đầu cho các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng. Ngoài ra, để tháo gỡ rào cản trong quá trình cung ứng nhiên liệu sạch phục vụ cho hoạt động vận chuyển, hiện nay Công ty SAMCO đang kết hợp với Tổng Công ty khí Việt Nam (PV GAS) xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển mạng lưới cung cấp khí CNG tại khu vực phía Bắc và một số khu vực trọng điểm.

Quy định miễn lệ phí trước bạ cho loại hình xe thân thiện với môi trường là một sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, chắc chắn tạo đà cho một số địa phương xem xét sử dụng, nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.

PV (Theo Báo Giao thông)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 11:00