WB “duyệt” cho Trung Quốc vay tới 1,5 tỷ USD/năm bất chấp phản đối của Mỹ

07:40 | 08/12/2019

850 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết vừa thông qua một kế hoạch mới để hỗ trợ Trung Quốc từ 1 - 1,5 tỷ USD với các khoản vay lãi suất thấp hàng năm cho đến tháng 6 năm 2025, bất chấp sự phản đối của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin và một số nhà lập pháp nước này.

Kế hoạch cho vay 5 năm đã được công bố hồi giữa tuần, sau khi Hội đồng quản trị của WB bày tỏ sự ủng hộ mạnh mẽ đối với sự cải cách về cấu trúc và môi trường kinh doanh của Trung Quốc.

WB đã cho Trung Quốc vay 1,3 tỷ USD trong năm tài khóa 2019 và đã kết thúc vào ngày 30/6 vừa qua, giảm từ khoảng 2,4 tỷ USD so với năm tài khóa 2017.

“Mức độ cho vay có thể dao động lên xuống từ năm này sang năm khác dựa trên tình hình của quốc gia” - WB cho biết trong kế hoạch của mình. Tổ chức này cũng cho rằng Bắc Kinh đã yêu cầu tiếp tục nhận tài trợ từ WB để “làm nền tảng cho cải cách, xây dựng thể chế và chuyển giao tri ​​thức”.

WB “duyệt” cho Trung Quốc vay tới 1,5 tỷ USD/năm bất chấp phản đối của Mỹ
Bộ trưởng Steven Mnuchin đã thông báo với Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hạ viện Mỹ việc đại diện của Bộ Tài chính tại Ngân hàng Thế giới đã phản đối kế hoạch của WB, cho rằng WB không nên áp dụng các chương trình cho vay ưu đãi với Trung Quốc giống như những nước có thu nhập thấp và trung bình.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ lập luận rằng “Trung Quốc quá giàu” cho việc nhận các khoản viện trợ quốc tế như vậy, trong khi họ đã cho các nước nghèo vay hàng trăm tỷ USD thông qua Chiếc lược Vành đai và Con đường.

Các nhà lập pháp Mỹ cũng bày tỏ lo ngại việc này sẽ dẫn đến vi phạm nhân quyền và cạnh tranh kinh tế không công bằng của Trung Quốc với Mỹ.

Chủ tịch Ủy ban Tài chính Thượng viện Mỹ Charles Grassley lên tiếng: “WB sử dụng tiền thuế của Mỹ, không nên cho vay đối với các nước giàu có mà đã vi phạm các quyền con người và cố gắng để chen ép các nước khác về dựa vào quân sự hay kinh tế”.

Ông Anthony Gonzalez - đại diện của đảng Cộng hòa, từ bang Ohio - đã đề cập đến chính sách để hạn chế nguồn vốn của WB dành cho Trung Quốc nói: “Đối với tôi, ngay cả 1 đồng USD là quá nhiều cho Trung Quốc.”

Mặc dù Mỹ nắm quyền phủ quyết đối với các quyết định của Hội đồng WB như tăng vốn và bổ nhiệm lãnh đạo, nhưng kế hoạch cho vay mới nhất đối với Trung Quốc đã không thông qua việc bỏ phiếu chính thức.

WB khẳng định: Việc cho Trung Quốc vay trong kế hoạch 5 năm sẽ nhằm thúc đẩy cải cách thị trường và tài khóa, nhằm khuyến khích phát triển khu vực tư nhân; thúc đẩy tăng trưởng xanh tại Trung quốc bằng cách giảm ô nhiễm và giảm lượng khí thải carbon; và tăng cường tiếp cận của công dân Trung Quốc đối với sức khỏe và dịch vụ xã hội.

Theo Dân trí

Tin tức thế giới 7/12: Ông Trump kêu gọi Ngân hàng Thế giới ngừng cho Trung Quốc vay tiền
Giá vàng hôm nay 8/12: Giá vàng SJC giảm tới 150 ngàn đồng/lượng
Giá xăng dầu hôm nay 7/12
Giá vàng hôm nay 7/12: Đồng USD tăng cao, giá vàng cắm đầu lao dốc
Tin tức thế giới 6/12: Bộ Quốc phòng Mỹ cáo buộc Trung Quốc “vi phạm trật tự quốc tế”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 03:00