Vụ kiện Vinasun-Grab: Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói nên hoà giải

10:57 | 13/11/2018

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong vụ tranh chấp giữa Grab và Vinasun, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết ông thiên về hướng hoà giải giữa hai bên bởi kiện nhau cũng không có pháp lý để xử.
Vụ kiện Vinasun-Grab: Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói nên hoà giải
Cuộc chiến giữa Vinasun-Grab vẫn chưa đi đến hồi kết.

Thảo luận tại tổ về dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi), đại biểu Huỳnh Thành Chung, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp trẻ Bình Phước có nhắc đến câu chuyện vướng mắc trong thu thuế với Grab, Uber.

"Cần có công thức tính thuế để vừa giám sát tốt vừa tạo ra sự bình đẳng với các đối tượng kinh doanh khác, chống thất thu thuế, đồng thời khuyến khích được các giải pháp công nghệ ứng dụng phục vụ cuộc sống", ông Chung đề xuất.

Liên quan tới câu chuyện này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho rằng, đây là vấn đề "nóng hổi" và rất khó bởi hiện nay, các nước cũng đang chưa rõ về định hình loại hình này.

"Nước thì phạt, nước thì cấm, nước thì đánh thuế kiểu này, nước đánh thuế kiểu kia", ông nói và cho biết khi đi nghiên cứu ở nhiều nước, đa phần các nước khuyên nên để kinh tế chia sẻ tự phát triển, không nên can thiệp quá mạnh.

"Đây là loại hình quá mới, phát triển và thay đổi rất nhanh. Nếu chúng ta ủng hộ loại hình truyền thống thì chúng ta không khuyến khích công nghệ phát triển và không khuyến khích kinh tế chia sẻ, không ủng hộ số đông là người tiêu dùng có lợi. Nhưng nếu ủng hộ công nghệ thì ảnh hưởng đến kinh doanh truyền thống", Bộ trưởng nói.

Bộ trưởng cho rằng, kinh nghiệm của các nước là nên có phương thức thỏa thuận giữa nhà nước và doanh nghiệp công nghệ trong vấn đề thu thuế. Theo đó, ấn định doanh nghiệp phải đóng mức thuế bao nhiêu một cách linh hoạt.

"Như vậy sẽ có tác dụng hơn trong việc khuyến khích doanh nghiệp hoạt động. Ngay như trong vụ tranh chấp giữa Grab và Vinasun, Chánh án TAND Tối cao Nguyễn Hòa Bình có hỏi ý kiến tôi và tôi cho rằng nên tạm dừng vụ kiện lại, phải nghiên cứu thêm. Tôi thiên về hướng hòa giải giữa hai bên bởi kiện nhau cũng không có pháp lý để xử", ông nói.

Bộ trưởng nhấn mạnh: "Nguyên tắc quản lý thuế của chúng ta thiết kế hiện nay hơi nặng về quản lý thu. Tôi thì hướng đến khía cạnh tạo nguồn thu và khuyến khích nguồn thu. Nếu chỉ quản thu thôi nhưng không khuyến khích nguồn thu thì kìm hãm sự phát triển. Phải thay đổi".

Về phía Bộ Tài chính, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho rằng cần sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, ngành để quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế số, thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ rất khó nhận dạng như hiện nay.

Bây giờ nói thu thuế người kinh doanh, bán hàng trên các sàn thương mại điện tử nhưng nhận dạng nó là gì, thì quy định pháp luật hiện nay không có!" - ông Dũng nói.

Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, dù pháp luật không quy định nhưng vì nhiệm vụ nên trong thực tiễn, ngành thuế vẫn phải xử lý việc kiểm soát thuế của các đối tượng kinh doanh theo hình thức mới.

Theo Dân trí

Phản đối Grab, tài xế taxi nhiều hãng đình công ở sân bay Đà Nẵng
Taxi truyền thống: Coi Grab là taxi không liên quan đến “đi ngược xu thế 4.0”
Đại chiến Grab - Vinasun: Tạm dừng phiên tòa đến 22/11
Vì sao Bộ Giao thông vận tải quyết “xóa sổ” Grab taxi?
Hiệp hội Vận tải: Coi Uber, Grab là xe taxi sẽ dễ quản lý, đúng bản chất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00