Vụ giá sữa tăng cao: Tiến hành thanh tra 5 “ông lớn”

20:00 | 04/03/2014

1,482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau những lùm xùm quanh nghi án các doanh nghiệp sữa đang bắt tay nhau làm giá, Bộ Tài chính cho biết sẽ phối hợp với Bộ Công Thương thanh tra các doanh nghiệp sản xuất sữa chiếm thị phần lớn.

Theo đó, 5 doanh nghiệp nằm trong danh sách dự kiến sẽ thanh tra là: Công ty TNHH Mead Johnson Nutrition Việt Nam, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, Công ty TNHH Nestle Việt Nam, Công ty TNHH Friesland Campina Việt Nam và Công ty Dinh dưỡng 3A (phân phối sữa Abbott).

Giá sữa có thể sẽ bị áp giá trần để quản lý chặt chẽ hơn

Trao đổi với truyền thông sau cuộc họp liên ngành về thị trường sữa diễn ra sáng 4/3, ông Nguyễn Anh Tuấn – Cục trưởng Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) khẳng định: “Chúng tôi sẽ tiến hành thanh, kiểm tra các doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất, nếu phát hiện vi phạm sẽ xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật”.

Được biết ngay trong tuần này, các đoàn làm công tác thanh ra sẽ tiến hành rà soát các quy định của pháp luật cũng như cơ cấu giá để làm rõ nghi vấn: Có hay không việc các doanh nghiệp sữa “bắt tay” nhau tăng giá?

Ngoài việc thành lập 5 đoàn thanh tra, Bộ Tài chính cũng đề nghị Bộ Công Thương thu thập số liệu liên quan để xem xét các doanh nghiệp có dấu hiệu về hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh hay không. Trong trường hợp có diễn biến xấu, liên bộ sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để công bố bình ổn giá, bên cạnh đó cũng không loại trừ khả năng áp dụng giá trần với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Trước thực trạng dư luận bức xúc về việc các doanh nghiệp sữa đua nhau tăng giá, ông Tuấn cũng kiến nghị: Người tiêu dùng nên thể hiện quyền năng của mình, không nên phụ thuộc vào một dòng sữa nhất định nào, để nếu hãng này có tăng giá thì có thể chuyển sang dùng thương hiệu khác. Như vậy, sẽ tạo được áp lực với doanh nghiệp phân phối, nhằm đảm bảo mức giá cạnh tranh công bằng theo quy luật của thị trường.

Huy An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,501 16,521 17,121
CAD 18,269 18,279 18,979
CHF 27,489 27,509 28,459
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,479 26,689 27,979
GBP 31,333 31,343 32,513
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.65 160.8 170.35
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,265 2,385
NZD 15,001 15,011 15,591
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,222 18,232 19,032
THB 637.57 677.57 705.57
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 02:00