Vốn đầu tư từ Hồng Kông đang ồ ạt "đổ" sang Việt Nam?

07:07 | 02/09/2019

1,017 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dữ liệu của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), tính đến hết tháng 8/2019, lượng vốn đầu tư của các nhà đầu tư Hồng Kông đã vào Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD, đứng đầu trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam và bỏ xa nhiều đối tác hàng đầu khác là Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore.

Theo đó, lượng vốn nhà đầu tư Hồng Kông chủ yếu tập trung vào việc mua bán, góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp Việt với gần 4,1 tỷ USD, ttrong 106 lượt dự án.

Vốn đầu tư từ Hồng Kông đang ồ ạt
Lượng vốn từ Hồng Kông và Trung Quốc vào Việt Nam đang ngày một lớn, đặc biệt là các dự án góp mua cổ phần

Trong khi đó, vốn cấp mới, đầu tư trực tiếp thời gian qua chỉ đạt 1,1 tỷ USD cho 178 dự án, số vốn điều chỉnh tăng thêm là 440 triệu USD cho 68 lượt dự án.

Tổng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông hơn 2,2 tỷ USD so với các nhà đầu tư Hàn Quốc, 2,4 tỷ USD so với các nhà đầu tư Singapore và hơn khoảng 3,3 tỷ USD so với vốn của các nhà đầu tư Nhật Bản đổ vào Việt Nam.

Nếu cộng cả vốn của các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục là 2,7 tỷ USD trong 8 tháng qua, lượng vốn ngoại có gốc gác Trung Quốc đang lớn nhất tại Việt nam với 8,3 tỷ USD.

Về lũy kế con số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực tại Việt Nam tính đến hết tháng 8/2019, theo Cục Đầu tư nước ngoài, Hàn Quốc vẫn là nhà đầu tư số 1 với gần 65 tỷ USD, Nhật Bản đứng thứ 2 với 58 tỷ USD, Singapore đứng thứ 3 với gần 50 tỷ USD, còn lại Đài Loan đứng thứ 4 với gần 32 tỷ USD, Hồng Kông đứng thứ 5 với 21,6 tỷ USD, Trung Quốc đại lục đứng thứ 7 với 15,6 tỷ USD.

Nếu vốn Trung Quốc đại lục và Hồng Kông cộng lại là khoảng 37,2 tỷ USD, đứng thứ 4 trong nhóm nhà đầu tư lớn vào Việt Nam.

Trong số 7 dự án lớn đầu tư vào Việt Nam 8 tháng qua, Hồng Kông Trung Quốc chiếm nhiều nhất với 5 dự án với số vốn thấp nhất là 200 triệu USD, cao nhất là 3,85 tỷ USD.

Cụ thể, có 3 dự án của các nhà đầu tư Hồng Kông như dự án góp vốn, mua cổ phần của Beerco Limited (Hồng Kông) vào công ty TNHH Vietnam Beverage, giá trị vốn góp là 3,85 tỷ USD với mục tiêu chính là sản xuất bia và mạch nha ủ men bia tại Hà Nội; Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị điện tử, phương tiện thiết bị mạng và các sản phẩm âm thanh đa phương tiện, tổng vốn đầu tư đăng ký 260 triệu USD do Goertek (Hongkong) co., Limited đầu tư tại Bắc Ninh; và dự án Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam (Hồng Kông)với mục tiêu thiết kế, lắp ráp và sản xuất linh kiện điện tử tại Hà Nội điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 200 triệu USD.

Các nhà đầu tư Trung Quốc có hai đại dự án như dự án chế tạo lốp xe Radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu tư đăng ký 280 triệu USD đầu tư tại Tây Ninh với mục tiêu sản xuất lốp xe toàn thép TBR và Dự án Công ty TNHH lốp Advance Việt Nam, tổng vốn đầu tư đăng ký 214,4 triệu USD do Guizhou Advance Type Investment co.,ltd (Trung Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất, tiêu thụ lốp, cao su và các sản phẩm liên quan tại Tiền Giang.

Vốn đầu tư từ Hồng Kông và Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc xung đột thương mại gay gắt. Mỹ thực hiện các cuộc trừng phạt thuế đánh vào hàng trăm tỷ USD hàng xuất của nước này vào Mỹ cùng cấm vận hàng loạt công ty công nghệ của nước này. Trong khi đó, tình hình chính trị tại Hồng Kông (đặc khu của Trung Quốc) gần đây khá rối ren khi liên tiếp xảy ra biểu tình, bạo loạn....

Tất cả những biến động trên đã, đang khiến giới phân tích cho rằng, vốn từ Trung Quốc sẽ tháo chạy sang nước thứ 3, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, có nhiều cảnh báo được đưa ra trong đó có việc hàng hóa, nhà đầu tư Trung Quốc bỏ vốn đầu tư nhỏ, mua cổ phần doanh nghiệp Việt để "núp bóng" Việt Nam xuất đi nước khác dễ dàng hơn. Điều này gây nhiều quan ngại cho Việt Nam và nhiều cơ quan chuyên môn đã vào cuộc, điều tra.

Theo Dân trí

262 dự án bất động sản đầu tư ra nước ngoài tiềm ẩn nguy cơ nhiều rủi ro
Chống hàng giả phải bắt đầu từ doanh nghiệp
Vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn tăng khá
TP HCM kêu gọi đầu tư dự án gần 1.600 tỷ đồng tại "đất vàng" Thủ Thiêm
Ấn Độ mở toang cánh cửa cho đầu tư nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 04:00