Vốn đầu tư từ Hồng Kông đang ồ ạt "đổ" sang Việt Nam?

07:07 | 02/09/2019

1,015 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dữ liệu của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), tính đến hết tháng 8/2019, lượng vốn đầu tư của các nhà đầu tư Hồng Kông đã vào Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD, đứng đầu trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam và bỏ xa nhiều đối tác hàng đầu khác là Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore.

Theo đó, lượng vốn nhà đầu tư Hồng Kông chủ yếu tập trung vào việc mua bán, góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp Việt với gần 4,1 tỷ USD, ttrong 106 lượt dự án.

Vốn đầu tư từ Hồng Kông đang ồ ạt
Lượng vốn từ Hồng Kông và Trung Quốc vào Việt Nam đang ngày một lớn, đặc biệt là các dự án góp mua cổ phần

Trong khi đó, vốn cấp mới, đầu tư trực tiếp thời gian qua chỉ đạt 1,1 tỷ USD cho 178 dự án, số vốn điều chỉnh tăng thêm là 440 triệu USD cho 68 lượt dự án.

Tổng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông hơn 2,2 tỷ USD so với các nhà đầu tư Hàn Quốc, 2,4 tỷ USD so với các nhà đầu tư Singapore và hơn khoảng 3,3 tỷ USD so với vốn của các nhà đầu tư Nhật Bản đổ vào Việt Nam.

Nếu cộng cả vốn của các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục là 2,7 tỷ USD trong 8 tháng qua, lượng vốn ngoại có gốc gác Trung Quốc đang lớn nhất tại Việt nam với 8,3 tỷ USD.

Về lũy kế con số dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực tại Việt Nam tính đến hết tháng 8/2019, theo Cục Đầu tư nước ngoài, Hàn Quốc vẫn là nhà đầu tư số 1 với gần 65 tỷ USD, Nhật Bản đứng thứ 2 với 58 tỷ USD, Singapore đứng thứ 3 với gần 50 tỷ USD, còn lại Đài Loan đứng thứ 4 với gần 32 tỷ USD, Hồng Kông đứng thứ 5 với 21,6 tỷ USD, Trung Quốc đại lục đứng thứ 7 với 15,6 tỷ USD.

Nếu vốn Trung Quốc đại lục và Hồng Kông cộng lại là khoảng 37,2 tỷ USD, đứng thứ 4 trong nhóm nhà đầu tư lớn vào Việt Nam.

Trong số 7 dự án lớn đầu tư vào Việt Nam 8 tháng qua, Hồng Kông Trung Quốc chiếm nhiều nhất với 5 dự án với số vốn thấp nhất là 200 triệu USD, cao nhất là 3,85 tỷ USD.

Cụ thể, có 3 dự án của các nhà đầu tư Hồng Kông như dự án góp vốn, mua cổ phần của Beerco Limited (Hồng Kông) vào công ty TNHH Vietnam Beverage, giá trị vốn góp là 3,85 tỷ USD với mục tiêu chính là sản xuất bia và mạch nha ủ men bia tại Hà Nội; Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị điện tử, phương tiện thiết bị mạng và các sản phẩm âm thanh đa phương tiện, tổng vốn đầu tư đăng ký 260 triệu USD do Goertek (Hongkong) co., Limited đầu tư tại Bắc Ninh; và dự án Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam (Hồng Kông)với mục tiêu thiết kế, lắp ráp và sản xuất linh kiện điện tử tại Hà Nội điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 200 triệu USD.

Các nhà đầu tư Trung Quốc có hai đại dự án như dự án chế tạo lốp xe Radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu tư đăng ký 280 triệu USD đầu tư tại Tây Ninh với mục tiêu sản xuất lốp xe toàn thép TBR và Dự án Công ty TNHH lốp Advance Việt Nam, tổng vốn đầu tư đăng ký 214,4 triệu USD do Guizhou Advance Type Investment co.,ltd (Trung Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất, tiêu thụ lốp, cao su và các sản phẩm liên quan tại Tiền Giang.

Vốn đầu tư từ Hồng Kông và Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc xung đột thương mại gay gắt. Mỹ thực hiện các cuộc trừng phạt thuế đánh vào hàng trăm tỷ USD hàng xuất của nước này vào Mỹ cùng cấm vận hàng loạt công ty công nghệ của nước này. Trong khi đó, tình hình chính trị tại Hồng Kông (đặc khu của Trung Quốc) gần đây khá rối ren khi liên tiếp xảy ra biểu tình, bạo loạn....

Tất cả những biến động trên đã, đang khiến giới phân tích cho rằng, vốn từ Trung Quốc sẽ tháo chạy sang nước thứ 3, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, có nhiều cảnh báo được đưa ra trong đó có việc hàng hóa, nhà đầu tư Trung Quốc bỏ vốn đầu tư nhỏ, mua cổ phần doanh nghiệp Việt để "núp bóng" Việt Nam xuất đi nước khác dễ dàng hơn. Điều này gây nhiều quan ngại cho Việt Nam và nhiều cơ quan chuyên môn đã vào cuộc, điều tra.

Theo Dân trí

262 dự án bất động sản đầu tư ra nước ngoài tiềm ẩn nguy cơ nhiều rủi ro
Chống hàng giả phải bắt đầu từ doanh nghiệp
Vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn tăng khá
TP HCM kêu gọi đầu tư dự án gần 1.600 tỷ đồng tại "đất vàng" Thủ Thiêm
Ấn Độ mở toang cánh cửa cho đầu tư nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00