262 dự án bất động sản đầu tư ra nước ngoài tiềm ẩn nguy cơ nhiều rủi ro

20:39 | 01/09/2019

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại hồ sơ gửi Quốc hội về dự án luật Đầu tư (sửa đổi) đang được xây dựng, Bộ Kế hoạch - Đầu tư cho rằng hoạt động bỏ vốn đầu tư bất động sản ở nước ngoài đang có xu hướng tăng, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như thất thoát nguồn lực đất nước. Mà cụ thể hiện có 262 dự án bất động sản, trị giá hơn 390,9 triệu USD, đầu tư ra nước ngoài, phần lớn là nhằm “dịch chuyển tài sản hoặc để được cư trú dài hạn ở nước ngoài”.    
262 du an bat dong san dau tu ra nuoc ngoai tiem an nguy co nhieu rui roBổ sung 4 ngành, nghề ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
262 du an bat dong san dau tu ra nuoc ngoai tiem an nguy co nhieu rui ro151 doanh nghiệp nhà nước chưa chịu công bố thông tin
262 du an bat dong san dau tu ra nuoc ngoai tiem an nguy co nhieu rui roBộ Kế hoạch và Đầu tư: Vốn làm ĐSCT Bắc - Nam chỉ 26 tỷ USD, Bộ Giao thông: 58 tỷ!

Chính vì vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề xuất đưa ngành này vào diện đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, cùng với 5 ngành, nghề khác, gồm: ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; khoa học và công nghệ; báo chí, phát thanh, truyền hình.

262 du an bat dong san dau tu ra nuoc ngoai tiem an nguy co nhieu rui ro
Ảnh minh họa

Ngoài ra, dự thảo cũng quy định phải lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, nếu doanh nghiệp muốn đầu tư tại các quốc gia, vùng lãnh thổ đang có chiến tranh, nội chiến, bất ổn về chính trị; quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam chưa thiết lập quan hệ ngoại giao; quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam chưa ký kết các Hiệp định thương mại tự do, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư.

Khi cho ý kiến về dự án luật, Bộ Tư pháp đã đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư (cơ quan chủ trì soạn thảo) giải trình rõ cơ sở của các quy định trên.

Tại văn bản trả lời, Bộ Kế hoạch - Đầu tư cho biết, trong 6 ngành nghề trên, 4 ngành nghề là ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học công nghệ đã được quy định tại luật Đầu tư 2014.

Ngành nghề báo chí, phát thanh, truyền hình được bổ sung trên cơ sở quy định của luật Báo chí; theo đó, thành lập nhà xuất bản, cơ quan báo chí là lĩnh vực độc quyền nhà nước.

Riêng kinh doanh bất động sản là ngành, nghề không khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, bởi theo cáo cáo giải trình, hiện phần lớn dự án trong lĩnh vực này do cá nhân đăng ký thực hiện (gồm 262 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 390,9 triệu USD, tương đương gần 9.000 tỉ đồng) nhằm “dịch chuyển tài sản hoặc để được cư trú dài hạn ở nước ngoài” và “đang có xu hướng tăng, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như thất thoát nguồn lực đất nước”.

Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch - Đầu tư cũng “tham khảo kinh nghiệm quốc tế” cho thấy Trung Quốc bắt đầu hạn chế đầu tư ra nước ngoài lĩnh vực này từ 2018.

Do vậy, “việc đặt ra điều kiện để kiểm soát hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản là cần thiết nhằm đảm bảo nguồn lực cho hoạt động đầu tư trong nước”, theo Bộ Kế hoạch - Đầu tư.

Về việc lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao đối với dự án đầu tư tại các địa bàn đang có chiến tranh, xung đột, hoặc địa bàn Việt Nam chưa thiết lập quan hệ ngoại giao, chưa ký kết các hiệp định về khuyến khích, bảo hộ đầu tư... đã được bỏ, theo góp ý của Bộ Tư pháp, để tránh làm phát sinh thủ tục hành chính mới không cần thiết.

Ngoài các ngành nghề đầu tư có điều kiện, dự thảo Luật vẫn giữ quy định cấm đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài với các ngành, nghề quy định tại điều 6 của luật Đầu tư hiện hành (các chất ma túy, một số hóa chất, khoáng vật; mại dâm; mua bán người; sinh sản vô tính; pháo nổ; động vật hoang dã); ngành nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu; và ngành nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài theo các điều ước quốc tế về đầu tư.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00