Volkswagen Beetle - huyền thoại "con bọ" đi đến hồi kết

16:00 | 14/09/2018

730 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 7 thập kỷ và 3 thế hệ, một trong những biểu tượng của ngành công nghiệp ôtô Đức sẽ dừng sản xuất trong năm 2019.

Ngày 13/9, Volkswagen khẳng định sẽ dừng sản xuất mẫu xe cỡ nhỏ vào năm sau, kết thúc sản phẩm bắt đầu được sản xuất số lượng lớn từ những năm 1940. Khi cả thế giới chuyển sang dùng nhiên liệu thay thế, hãng Đức cũng hướng tới tương lai về những mẫu ôtô điện thân thiện môi trường.

volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket
Mandy Turner - một phụ nữ Australia - nói rằng cô yêu chiếc xe của mình hơn cả những người bạn. "Con bọ" của Turner được sản xuất vào tháng 4/1965, vô-lăng bên phải. Ảnh: Car Advice.

"Con bọ" bản gốc được thiết kế và phát triển vào những năm 1930 và đến 1945 được sản xuất hàng loạt. Vào những năm 1960, Beetle là biểu tượng nhỏ nhắn, đẹp đẽ của thế hệ sinh ra sau Thế chiến II. Năm 1979, Volkswagen dừng bán tại Mỹ nhưng dây chuyền sản xuất vẫn hoạt động để phục vụ thị trường Mexico và Mỹ Latin, theo Reuters.

Đến giữa những năm 1990, thời điểm Volkswagen muốn vực dậy doanh số ở Mỹ, giám đốc điều hành khi đó của hãng là Ferdinand Piech thôi thúc việc hồi sinh đồng thời hiện đại hóa thiết kế "con bọ" vốn do chính ông ngoại của ông, Ferdinand Porsche, thiết kế. Kết quả là một chiếc xe có hình dạng trăng khuyết với tên gọi mới "New Beetle" ra mắt năm 1998.

volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket
Beetle R-Line - phiên bản sức mạnh 210 mã lực của "con bọ".

New Beetle từng là một cú thúc vào những năm đầu ra mắt, với doanh số hơn 80.000 xe chỉ riêng tại Mỹ vào năm 1999. Nhưng hiện doanh số của "con bọ" ở chính thị trường này giảm đáng kể bên cạnh nhiều mẫu xe con khác. Tính cộng dồn, Volkswagen bán được khoảng 500.000 xe trên toàn cầu từ 1998.

Doanh số của Beetle trong 8 tháng đầu 2018 tại Mỹ là 11.151 xe, giảm 2,2% so với cùng kỳ 2017. Khách hàng Mỹ có kế hoạch mua một chiếc Volkswagen cỡ nhỏ lại chuộng xe sedan như Jetta hoặc SUV cỡ nhỏ như Tiguan. Cả Jetta, Tiguan và Beetle dành cho thị trường Bắc Mỹ và những thị trường khác đều xuất xưởng từ nhà máy ở Mexico.

volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket
Beetle Final Edition - phiên bản kết thúc của "con bọ" huyền thoại.

Hồi kết của Beetle đến vào thời điểm bước ngoặt của Volkswagen. Hãng Đức mất 3 năm vừa qua để giải quyết hậu quả từ scandal khí thải. Giờ đây, "người khổng lồ" này đang tập trung vào kế hoạch ra mắt một loạt mẫu xe điện nhằm thu hút một thế hệ khách hàng mới quan tâm tới môi trường, là con và cháu của những người mê Beetle vào những năm 1960.

Trong thông cáo về hồi kết của Beetle, Hinrich Woebcken, người đứng đầu Volkswagen tại Mỹ, cho biết hãng xe Đức đã đặt bệ phóng cho chiến lược sản phẩm dùng động cơ điện, và họ không có kế hoạch thay thế Beetle sau khi "con bọ" dừng sản xuất. Đánh dấu cho chương cuối của mẫu xe huyền thoại là phiên bản Beetle Final Edition gồm cả bản coupe và mui trần. Phiên bản cuối cùng lấy cảm hứng từ Beetle Last Edition 2003 từng ra đời để đánh dấu kết thúc của Beetle thế hệ đầu tiên sản xuất tại Mexico.

Theo VnExpress.net

volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket Volkswagen bị tố cố tình bán xe dính lỗi dây an toàn
volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket Volkswagen Tiguan bị triệu hồi trên toàn thế giới, xe tại Việt Nam có bị ảnh hưởng?
volkswagen beetle huyen thoai con bo di den hoi ket Volkswagen đầu tư vào xe điện tại Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.800 ▲3000K 122.800 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 12,080 ▲300K 12,280 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16241 16509 17093
CAD 18258 18534 19152
CHF 30911 31288 31936
CNY 0 3358 3600
EUR 28803 29071 30100
GBP 33752 34141 35079
HKD 0 3221 3423
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15225 15809
SGD 19533 19814 20341
THB 707 770 823
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26158
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,108 34,200 35,112
HKD 3,293 3,302 3,403
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 177.1 177.41 185.38
THB 754.99 764.31 817.76
AUD 16,538 16,597 17,046
CAD 18,535 18,595 19,099
SGD 19,742 19,803 20,420
SEK - 2,645 2,737
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,461 2,546
CNY - 3,561 3,657
RUB - - -
NZD 15,197 15,338 15,784
KRW 17.44 - 19.54
EUR 28,986 29,009 30,246
TWD 777.15 - 940.27
MYR 5,733.45 - 6,467.83
SAR - 6,809.88 7,167.86
KWD - 82,466 87,699
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25788 25788 26148
AUD 16405 16505 17072
CAD 18428 18528 19083
CHF 31130 31160 32057
CNY 0 3556.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29020 29120 29895
GBP 34004 34054 35167
HKD 0 3355 0
JPY 177.07 178.07 184.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19683 19813 20546
THB 0 733.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12080000 12080000 12280000
XBJ 11000000 11000000 12280000
Cập nhật: 06/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,170
USD20 25,800 25,850 26,170
USD1 25,800 25,850 26,170
AUD 16,464 16,614 17,684
EUR 29,127 29,277 30,452
CAD 18,383 18,483 19,802
SGD 19,770 19,920 20,810
JPY 177.71 179.21 183.88
GBP 34,140 34,290 35,069
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,447 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 14:00