Vợ chồng đại gia thủy sản “khét tiếng” xoay xở trước “nguy cơ”

14:18 | 18/11/2019

600 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa bối cảnh thiếu hụt nguồn nguyên liệu, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất, khiến doanh số xuất khẩu sa sút mạnh, Minh Phú đã thông qua việc đầu tư thêm 280 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ của Công ty TNHH Nuôi trồng Thuỷ sản Minh Phú - Lộc An lên 720 tỷ đồng.

Phiên giao dịch sáng đầu tuần (18/11) diễn ra đầy thử thách với các chỉ số chính. Trước áp lực bán mạnh mẽ, VN-Index giảm mạnh 5,15 điểm tương ứng 0,51% còn 1.004,88 điểm và HNX-Index cũng giảm 0,72 điểm tương ứng 0,68% còn 105,31 điểm. Trên UPCoM, chỉ số nhích nhẹ 0,03 điểm tương ứng 0,06% lên 57,04 điểm.

Thanh khoản sáng nay mất hút với sự sụt giảm mạnh về khối lượng giao dịch, đặc biệt là trên sàn HSX. Khối lượng giao dịch tại HSX sáng nay đạt 78,72 triệu cổ phiếu tương ứng 1.876,02 tỷ đồng.

Các con số này tại sàn HNX là 11,45 triệu cổ phiếu tương ứng 130,4 tỷ đồng và tại sàn UPCoM là 3,31 triệu cổ phiếu tương ứng 50,2 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng mạnh về phía các mã giảm giá. Theo thống kê, có tổng cộng 331 mã giảm, 28 mã giảm sàn so với 196 mã tăng và 25 mã tăng trần, 978 mã không hề có giao dịch xảy ra.

Vợ chồng đại gia thủy sản “khét tiếng” xoay xở trước “nguy cơ”
Vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang và bà Chu Thị Bình quyết "ra tay" hàng trăm tỷ đồng để giải quyết vấn đề nguyên liệu.

Chỉ số bị tác động mạnh mẽ bởi loạt cổ phiếu lớn giảm giá. Đặc biệt là VCB và VNM giảm sâu đã khiến VN-Index bị thiệt hại đáng kể: VCB lấy đi của chỉ số tới 1,41 điểm; VNM lấy đi 1,13 điểm. Bên cạnh đó, VIC, BID, VHM, CTG giảm cũng gây áp lực lên VN-Index.

Ở chiều ngược lại, SAB, GAS, HDB, HPG tăng giá. Tuy nhiên, các mã này chưa đủ “lực đỡ” để giúp VN-Index về lại mức tham chiếu mà chỉ hỗ trợ chỉ số thu hẹp đà giảm.

Cổ phiếu MPC của Công ty Cổ phần Tập đoàn Minh Phú sáng nay đứng giá 21.800 đồng. Ngày 16/11 vừa rồi, Hội đồng quản trị Minh Phú thông qua việc đầu tư thêm 280 tỷ để tăng vốn điều lệ của Công ty TNHH Nuôi trồng Thuỷ sản Minh Phú - Lộc An lên 720 tỷ đồng, nhằm thực hiện chiến lược nuôi tôm của tập đoàn.

Việc đầu tư thêm nhằm mục đích thúc đẩy khả năng sản xuất của Minh Phú Lộc An từ 2 - 3 vụ/năm lên mức 4 - 5 vụ/năm. Đây được cho là điều bức thiết, đặt giữa bối cảnh xuất khẩu tôm của công ty trong tháng 9/2019 sụt giảm do thiếu nguồn nguyên liệu, nhà máy thiếu nguồn lực để sản xuất.

Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu đã ảnh hưởng đáng kể đến Minh Phú. Giá trị xuất khẩu trong tháng 9 năm nay chỉ đạt 60 triệu USD, tương ứng giảm 34% so với cùng kỳ năm trước. Riêng doanh số xuất khẩu sang Mỹ sụt đến 59% xuống còn 18,7 triệu USD, khiến thị trường này từ việc là một trong những người mua lớn nhất giờ đây chỉ ngang hàng với Nhật Bản và các nước khác.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, dự báo, trong tuần giao dịch từ 18/11-22/11, VN-Index có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh về vùng hỗ trợ gần nhất trong khoảng 1.000 - 1.008 điểm và hồi phục lên từ đây.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua và tận dụng những phiên điều chỉnh để tích lũy thêm ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn đã mua thăm dò trong vùng 1.010-1.015 điểm (đỉnh tháng 3/2019) có thể tiếp tục giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp điều chỉnh về vùng 1.000-1.008 điểm.

Còn theo đánh giá của Công ty chứng khoán BSC, trong tuần này, Luật chứng khoán sửa đổi dự kiến thông qua và bộ chỉ số mới của HSX sẽ chính thức triển khai là thông tin tích cực dù vậy áp lực giảm điểm vẫn hiện hữu trước áp lực bán ròng của khối ngoại.

Khoảng giá 1.000 – 1.010 điểm đang đóng vai trò hỗ trợ tuy nhiên điều này chưa đảm bảo khả năng ổn định và sớm hồi phục lại, diễn biến tuần này tiềm ẩn bất ngờ và khó dự báo.

Theo Dân trí

Cổ phiếu FPT tăng phi mã, “lão tướng” Bùi Quang Ngọc tính bán thu về hàng trăm tỷ đồng
Đi ngược nhịp giảm điểm của thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục
Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?
Hành trình “đốt tiền” của đại gia trẻ Yeah1: Tiêu gần nghìn tỷ đồng trong chưa đầy 1 năm
Sacombank rao bán cổ phiếu liên quan gia đình ông Trầm Bê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00