Vợ chồng Chủ tịch Ngô Chí Dũng muốn tăng sở hữu cổ phiếu VPB

21:23 | 28/09/2018

675 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Hoàng Anh Minh, vợ ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch ĐHQT VPBank vừa đăng ký mua 6,5 triệu cổ phiếu VPB. Nếu bà Hoàng Anh Minh mua thành công, vợ chồng ông Ngô Chí Dũng sẽ sở hữu hơn 238 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 9,54% vốn điều lệ ngân hàng này.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank - HoSE: VPB) vừa có thông báo giao dịch cổ phiếu của người có liên quan người nội bộ ngân hàng.

Theo đó, bà Hoàng Anh Minh, vợ ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch ĐHQT VPBank đã đăng ký mua 6,5 triệu cổ phiếu VPB. Phương thức giao dịch khớp lệnh trên sàn trong thời gian dự kiến từ ngày 2/10 đến 11/11/2018.

Thông tin từ ngân hàng cho thấy, bà Hoàng Anh Minh đang sở hữu 117.988.056 cổ phần VPB, chiếm tỷ lệ 4,7266% vốn điều lệ VPBank. Nếu giao dịch mua cổ phiếu thành công, bà Hoàng Anh Minh sẽ nâng sở hữu lên 124.488.056 cổ phiếu, tương đương với 4,987% vốn điều lệ ngân hàng này.

vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb
Nếu bà Hoàng Anh Minh mua thành công, vợ chồng ông Ngô Chí Dũng sẽ sở hữu hơn 238 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 9,54% vốn điều lệ ngân hàng VPBank (ảnh minh họa).

Trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu VPB hiện giao dịch ở mức 26.250 đồng/cổ phiếu. Và với mức giá này, vợ ông Ngô Chí Dũng sẽ phải chi ra khoảng 170,6 tỷ đồng để sở hữu thêm 6,5 triệu cổ phiếu VPB

Trong khi đó, ông Ngô Chí Dũng hiện đang sở hữu 113.687.982 cổ phần VPB, chiếm 4,5543% vốn điều lệ ngân hàng.

Như vậy, sau khi giao dịch của bà Hoàng Anh Minh thành công, vợ chồng ông Ngô Chí Dũng sẽ sở hữu 238.176.038 cổ phiếu VPB, nâng tỷ lệ sở hữu ở VPBank từ 9,28% lên 9,54%.

Trong gia đình ông Ngô Chí Dũng, bà Vũ Thị Quyên, mẹ ruột ông Dũng cũng đang sở hữu lượng lớn cổ tại VPBank, với 107,7 triệu cổ phiếu VPB.

Ở một thông tin liên quan, VPBank vừa hoàn tất việc thu tiền mua cổ phiếu và hoàn tất chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng cho người lao động. Toàn bộ gần 33,7 triệu cổ phiếu VPB đã được phân phối cho 837 người, giá phát hành bằng mệnh giá là 10 nghìn đồng/cp.

Sau đợt phát hành, tổng số cổ phiếu đang lưu hành của VPBank tăng lên 2.529.967.966 cổ phiếu, tương ứng với vốn điều lệ hiện nay là 25.299,68 tỷ đồng.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trước khi phát hành ESOP là 22,784% vốn điều lệ. Cán bộ nhân viên là người nước ngoài tại VPBank đã được nhận 1.303.095 cổ phiếu trong đợt phát hành này. Theo đó, tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện tại ngân hàng sau khi phát hành ESOP giảm xuống mức 22,532% vốn điều lệ.

Trong đợt phát hành, ông Nguyễn Đức Vinh, thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc ngân hàng đã đăng ký mua tổng cộng hơn 16 triệu cổ phiếu VPB. Ngoài ông Nguyễn Đức Vinh, nhiều lãnh đạo cấp cao của VPBank, chủ yếu là các Phó Tổng Giám đốc cũng đăng ký mua cổ phiếu ESOP của ngân hàng. Người mua nhiều thứ hai sau ông Vinh là bà Lưu Thị Thảo, Phó Tổng Giám đốc thường trực phụ trách về tài chính của ngân hàng.

Theo Dân trí

vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Sáng may mắn của đại gia Mercedes; Vợ chồng “vua tôm” thu bộn tiền
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
vo chong chu tich ngo chi dung muon tang so huu co phieu vpb Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00