VNG rót thêm hơn 120 tỷ đồng vào Tiki

21:21 | 03/09/2018

497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiki là một trong những nguyên nhân khiến lợi nhuận VNG giảm trong nửa đầu năm nay.

Công ty cổ phần VNG vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán bán niên, hé lộ những con số liên quan đến hoạt động của Tiki cũng như VNG trong nửa đầu năm 2018.

Theo báo cáo này, VNG đã rót thêm hơn 120 tỷ đồng trong nửa đầu năm nay để mua cổ phần phát hành riêng lẻ của Tiki. Tuy nhiên, việc chỉ mua một phần nhỏ trong tổng số cổ phần chào bán riêng lẻ khiến tỷ lệ sở hữu của VNG tại Tiki giảm xuống còn gần 29%, so với mức 38% trong lần đầu VNG góp vốn vào trang thương mại điện tử này.

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki
Khâu đóng gói hàng hoá của Tiki.

Dù tỷ lệ sở hữu đã giảm gần 10%, ảnh hưởng của Tiki đến VNG vẫn thấy rõ qua những số liệu trên báo cáo tài chính.

Trong 6 tháng đầu năm, khoản lỗ của Tiki ghi nhận vào kết quả kinh doanh của VNG là 102 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối quý II, giá trị khoản đầu tư của VNG vào Tiki có giá trị ghi sổ hơn 500 tỷ, đứng đầu trong danh sách những khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết nhưng giá trị còn lại chỉ hơn 185 tỷ đồng.

Kết quả thua lỗ của Tiki trong nửa đầu năm nay, thực tế, đã diễn ra kể từ khi doanh nghiệp này đi vào hoạt động.

Theo báo cáo tài chính Tiki, doanh nghiệp này ghi nhận lỗ lũy kế gần 308 tỷ đồng đến vào cuối năm 2016. Nếu tính thêm khoản lỗ 282 tỷ trong báo cáo thường niên năm 2017 của VNG, lỗ lũy kế của trang thương mại điện tử này đã lên tới gần 600 tỷ đồng sau 7 năm đi vào hoạt động.

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki

Tuy nhiên, Tiki cũng không phải đơn vị duy nhất trong phân khúc thương mại điện tử chịu cảnh liên tục thua lỗ. Đến cuối năm 2016, lỗ lũy kế của Lazada Việt Nam đã lên gần 2.800 tỷ đồng, trong khi Shopee - một sản phẩm từ Garena (nay đã đổi tên thành SEA) cũng lỗ tổng cộng hơn 800 tỷ đồng.

Về phần VNG, việc hợp nhất kết quả kinh doanh của Tiki cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận của doanh nghiệp này sụt giảm. Trong nửa đầu năm, doanh thu của VNG vẫn tương đương năm trước khi đạt trên 2.000 tỷ đồng và biên lợi nhuận gộp trên 50%, nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ còn chưa tới một nửa.

Ngoài khoản lỗ từ công ty liên kết tăng gấp đôi, chi phí gia tăng cũng là một phần nguyên nhân khiến lợi nhuận VNG giảm sâu. Trong 6 tháng đầu năm, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của VNG tăng lần lượt 93% và 30% so với cùng kỳ năm trước.

Dù vậy, kết quả lợi nhuận sụt giảm cũng đã được ban lãnh đạo VNG dự đoán từ đầu năm. Theo kế hoạch được các cổ đông thông qua, VNG đặt mục tiêu doanh thu năm 2018 đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 17% so với thực hiện năm 2017. Tuy nhiên lợi nhuận dự kiến chỉ đạt 549 tỷ đồng so với mức 938 tỷ đã thực hiện.

Lý do được VNG đưa ra là tập trung nguồn lực đầu tư vào các sản phẩm chiến lược và đa dạng hóa hoạt động. Trong đó công ty này tập trung vào 4 nhóm chính là ví điện tử, phát triển sản phẩm di động, xây dựng hệ sinh thái các sản phẩm trong công ty và thương mại điện tử.

Đến cuối quý II, tổng tài sản của VNG đạt gần 4.400 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Trong đó, gần 2.500 tỷ đồng nằm trong khoản mục tiền, tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Theo VnExpress.net

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki Vì sao Lazada, Tiki lỗ khủng nhiều năm?
vng rot them hon 120 ty dong vao tiki Đâu là "bí quyết sống còn" của Tiki trong tương lai?
vng rot them hon 120 ty dong vao tiki 7 năm hoạt động, Tiki lỗ lũy kế gần 600 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,174 16,194 16,794
CAD 18,314 18,324 19,024
CHF 27,464 27,484 28,434
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,244 2,364
NZD 14,857 14,867 15,447
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,144 18,154 18,954
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:00