VN-Index "quay xe" rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần

13:45 | 17/10/2022

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi xác nhận đáy thứ nhất quanh 1.000 điểm và tiến lên gần vùng cản 1.070 điểm, VN-Index sáng nay đã quay đầu điểu chỉnh lần nữa để kiểm định lực cầu vùng dưới 1.040 điểm.

VN-Index quay đầu về dưới 1.040 điểm

Tạm đóng cửa phiên sáng, chỉ số đại diện sàn HoSE đánh mất 24,27 điểm tương ứng 2,29% còn 1.037,58 điểm; VN30-Index giảm 28,21 điểm tương ứng 2,66% còn 1.033,18 điểm. HNX-Index giảm 3,45 điểm tương ứng 1,52% còn 224,44 điểm; UPCoM-Index giảm 0,35 điểm tương ứng 0,44% còn 79,81 điểm.

Điểm đáng lo ngại là thanh khoản thị trường vẫn thấp đạt 4.193,84 tỷ đồng trên HoSE cho thấy dòng tiền vẫn thận trọng với rủi ro.

Đến đầu phiên chiều, chỉ số tiếp tục giảm điểm. Vào phiên 30 phút, VN-Index giảm hơn 26 điểm xuống vùng 1.035,5 điểm.

Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN-Index

VN-Index quay xe rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần - 1

Top cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

VN-Index quay xe rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần - 2

Trên sàn HNX:

VN-Index quay xe rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần - 3

Top cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

VN-Index quay xe rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần - 4

Trên sàn HNX:

VN-Index quay xe rớt hơn 26 điểm phiên đầu tuần - 5

Dòng tiền theo nhóm ngành

Xây dựng và vật liệu: VCG (47 tỷ đồng); PC1 (9,3 tỷ đồng); DVG (1,3 tỷ đồng); TGG (1,3 tỷ đồng);

Hàng và dịch vụ công nghiệp: PVP (1,2 tỷ đồng); VEA (4,9 tỷ đồng);

Ô tô và phụ tùng: DRC (9,9 tỷ đồng); CTF (5,2 tỷ đồng);

Hàng cá nhân và gia dụng: MSH (2,8 tỷ đồng); ADS (1,6 tỷ đồng);

Bán lẻ: PET (28,4 tỷ đồng)

Điện, nước và xăng dầu, khí đốt: DDG (3,3 tỷ đồng); QTP (2,6 tỷ đồng); LMH (3,5 tỷ đồng);

Ngân hàng: SHB (81,2 tỷ đồng);

Bất động sản: IJC (19,9 tỷ đồng); HDC (24,7 tỷ đồng);

Dịch vụ tài chính: VIX (59,5 tỷ đồng).

Theo Dân trí

Chứng khoán đã tạo đáy xong?Chứng khoán đã tạo đáy xong?
Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảmLo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm
Chỉ số tăng cao, tiền vào mạnh: Kỳ vọng phiên bùng nổ theo đàChỉ số tăng cao, tiền vào mạnh: Kỳ vọng phiên bùng nổ theo đà
Bất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểmBất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểm
Kỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPIKỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPI

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 01:02