Bất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểm

08:52 | 14/10/2022

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp lạm phát Mỹ cao hơn dự đoán, chứng khoán phố Wall vẫn đồng loạt tăng mạnh. Chỉ số Dow Jones biến động mạnh, tăng 1.500 điểm từ mức thấp lên mức cao nhất trong phiên.

Chốt phiên giao dịch ngày 13/10, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 827,87 điểm, tương đương 2,83%, lên mức 30.038,72 điểm. Trước đó, trong phiên giao dịch, có lúc Dow Jones giảm hơn 500 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng chốt phiên ở mức 3.669,91 điểm, tăng 2,60%, phá vỡ chuỗi 6 ngày giảm liên tiếp. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite tăng 2,23%, chốt phiên ở mức 10.649,15 điểm.

Phiên hôm qua là một phiên biến động mạnh khi các chỉ số rơi xuống mức thấp nhất kể từ năm 2020 sau khi số liệu lạm phát "nóng" hơn dự kiến. Tuy nhiên, sau đó các chỉ số bất ngờ hồi phục mạnh mẽ. Chỉ số Dow Jones đã lấy lại hơn 1.300 điểm khi các nhà giao dịch xem xét báo cáo về chỉ số tiêu dùng tháng 9 của Mỹ. Chỉ số S&P 500 cũng dao động với biên độ mạnh nhất kể từ tháng 3/2020.

Bất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểm  - 1
Phiên hôm qua (13/10), chỉ số Dow Jones có lúc giảm hơn 500 điểm sau đó tăng mạnh trở lại, chốt phiên tăng hơn 800 điểm (Biểu đồ: CNBC).

Theo Sentimen Trader, phiên giao dịch hôm qua đánh dấu sự đảo chiều trong ngày lớn thứ 5 kể từ mức thấp nhất trong lịch sử của chỉ số S&P 500 và là phiên tăng mạnh thứ 4 của chỉ số Nasdaq.

Các chỉ số chứng khoán đã biến động mạnh sau khi báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ cho thấy lạm phát tháng 9 của Mỹ tăng cao hơn so với dự đoán. Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù các con số này đều giảm so với tháng 8 nhưng vẫn cao hơn so với dự đoán.

Đáng chú ý, lạm phát lõi, loại trừ biến động giá lương thực và năng lượng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng lớn nhất trong 40 năm và tăng cao hơn so với mức 6,3% trong tháng 8.

Lạm phát ở Mỹ đang được các nhà đầu tư theo dõi chặt chẽ vì Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang nỗ lực kìm hãm lạm phát bằng việc liên tục tăng lãi suất, khiến cho đồng USD tăng mạnh và đẩy chi phí đi vay trên toàn cầu lên cao. Đây cũng là tác nhân chính khiến thị trường chứng khoán lao dốc trong thời gian qua.

Tuy nhiên, sau báo cáo hôm qua, các nhà đầu tư có thể đang đặt cược rằng lạm phát tăng mạnh hơn dự kiến có nghĩa mức tăng của giá cả sẽ sớm đạt đỉnh.

"Có thể đây là lần cuối cùng chúng ta chứng kiến lạm phát ở mức cao hơn và từ đây lạm phát bắt đầu đi xuống", bà Liz Ann Sonders, trưởng chiến lược gia đầu tư tại Charles Schwab nói. Tuy nhiên, bà cho rằng, cú đảo chiều của chứng khoán vẫn có thể tiếp tục khi nhà đầu tư xem xét thêm dữ liệu lạm phát và mùa công bố kết quả kinh doanh bắt đầu.

"Tôi nghĩ rằng vẫn còn nhiều thứ có thể khiến thị trường biến động và sự biến động trong ngày là bản chất của thị trường lúc này", bà nói.

Dẫn đầu đà phục hồi hôm qua là cổ phiếu ngành năng lượng và ngân hàng. Cổ phiếu của Chevron tăng 4,85% khi giá dầu tăng vọt, và cổ phiếu ngân hàng Goldman Sachs và JPMorgan tăng lần lượt 3,98% và 5,56%.

Trong khi đó, sự hồi phục của cổ phiếu các "ông lớn công nghệ" như Apple và Microsoft cùng với sự gia tăng đột biến của cổ phiếu các đại gia bán dẫn như Nvidia và Qualcomm cũng góp phần làm chỉ số tăng cao hơn.

Theo Dân trí

Kỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPIKỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPI
Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn "hụt" 2.500 tỷ đồng sau một ngày
Thanh khoản thấp, chứng khoán đi ngangThanh khoản thấp, chứng khoán đi ngang
Hiện tượng hiếm bất ngờ xảy ra khi cổ phiếu lớn bị bán tháoHiện tượng hiếm bất ngờ xảy ra khi cổ phiếu lớn bị bán tháo
Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây?Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây?
VN-Index có thể neo ở đâu?VN-Index có thể neo ở đâu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 23:00