Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn "hụt" 2.500 tỷ đồng sau một ngày

18:51 | 13/10/2022

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index ngược dòng tăng thêm hơn 16 điểm nhưng thanh khoản chỉ đạt 8.900 tỷ đồng, giảm 2.500 tỷ đồng so với phiên 12/10.

Tạm dừng phiên sáng nay (13/10), VN-Index giảm điểm nhẹ. Một tiếng đầu giao dịch phiên chiều, chỉ số vẫn ở dưới tham chiếu. Đến khoảng 14h, chỉ số chứng khoán có dấu hiệu đi lên và kết phiên dừng ở mức cao nhất ngày.

Cụ thể, đóng cửa phiên 13/10, VN-Index tăng 16,18 điểm, tương ứng 1,56% lên 1.050,99 điểm. Tại Hà Nội, HNX-Index tăng 1,31 điểm, tương ứng 0,59% lên 224,74 điểm. Chỉ số đại diện nhóm VN30 cũng tăng hơn 16 điểm.

Số mã tăng vẫn áp đảo mã giảm với 265 mã kết phiên trên tham chiếu, 183 mã dưới tham chiếu và 74 mã đứng giá. Rổ cổ phiếu vốn hóa lớn có 23 mã tăng giá, 3 mã giảm và 4 mã đứng giá.

Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn hụt 2.500 tỷ đồng sau một ngày - 1
Giá trị giao dịch phiên hôm nay chưa đến 9.000 tỷ đồng (Ảnh: SSI).

Dù vậy, thanh khoản hôm nay đã giảm mạnh xuống còn 8.900 tỷ đồng, mức thấp nhất 2 năm nay với 477 triệu cổ phiếu sang tay. Từ đầu tuần, thanh khoản liên tục sụt giảm. Tại nhóm VN30, thanh khoản cũng chỉ đạt chưa đến 4.000 tỷ đồng với 157 triệu mã được khớp lệnh.

Nhóm tài chính - ngân hàng vẫn hút dòng tiền nhất, khoảng 2.400 tỷ đồng với các mã được giao dịch nhiều là STB, TCB, SSI, khoảng hơn 200 tỷ đồng mỗi mã.

Dù chỉ số chung tăng hơn 16 điểm nhưng không có nhiều đóng góp từ các nhà đầu tư trong nước. Trong khi đó, khối ngoại ghi nhận phiên mua ròng thứ 5 liên tiếp.

Khối này giải ngân hơn 1.200 tỷ đồng nhưng bán ra hơn 800 tỷ đồng. Tính chung ngày 13/10, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 450 tỷ đồng. Có một mã được mua trên 100 tỷ là VNM. Còn lại một số mã được mua trên 40 tỷ đồng là HPG, CTG, STB, DGC…

Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn hụt 2.500 tỷ đồng sau một ngày - 2
Khối ngoại mua ròng 5 phiên liên tiếp (Ảnh: FireAnt).

3 cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến thị trường đều thuộc nhóm ngân hàng là VCB, BID, CTG. Các mã này phiên sáng vẫn giảm điểm song đã đảo chiều thành tăng khoảng 4% lúc kết phiên. Một cổ phiếu "họ FLC" là AMD hôm nay tăng hết biên độ.

Ngược lại, các mã xây dựng, bất động sản, dầu khí lại kìm đà tăng của chỉ số chung với các đại diện là VHM, NVL, PLX, KBC, HDC…

Theo các chuyên gia, mặt bằng giá cổ phiếu xuống thấp từ đầu năm là lý do giá trị giao dịch giảm theo. Chưa kể, loạt cổ phiếu tăng "nóng" với lượng sang tay nghìn tỷ đồng như FLC, ROS... đều dính án phạt từ HoSE. Nhiều mã bị hạn chế, đình chỉ giao dịch, thậm chí hủy niêm yết.

Gần đây cũng không có nhiều thông tin tác động tốt đến thị trường, các nhà đầu tư phải "chọn mặt gửi vàng" cổ phiếu.

Theo Dân trí

Thanh khoản thấp, chứng khoán đi ngangThanh khoản thấp, chứng khoán đi ngang
Hiện tượng hiếm bất ngờ xảy ra khi cổ phiếu lớn bị bán tháoHiện tượng hiếm bất ngờ xảy ra khi cổ phiếu lớn bị bán tháo
Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây?Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây?
VN-Index có thể neo ở đâu?VN-Index có thể neo ở đâu?
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDPTin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:00