Chứng khoán ngày 11/10:

Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây?

09:08 | 11/10/2022

54 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc chỉ số phục hồi và đóng cửa cao hơn vùng giá 1.022-1.036 điểm (giá thấp nhất và giá kết tuần vừa qua) cho thấy vùng này đang là vùng hỗ trợ hiện nay.

Kỳ vọng VN-Index sẽ có nhịp phục hồi ngắn

Công ty Chứng khoán Vietcombank

Lực cầu bắt đáy xuất hiện rõ ràng hơn giúp VN-Index có được phiên phục hồi với thanh khoản tốt, giúp bớt sự bi quan của thị trường.

Về góc nhìn kỹ thuật, áp lực bán về cuối phiên đã khiến VN-Index không thể tạo được mẫu hình nến Piercing Pattern. Tuy nhiên với việc chỉ số chung đang nằm khá xa đường MA20 và RSI tại khung đồ thị ngày đã cho tín hiệu phân kỳ nhỏ nên có thể kỳ vọng VN-Index sẽ có nhịp phục hồi ngắn tại đây. Nếu lực cầu được duy trì tốt, VN-Index có thể quay lại khu vực 1.080-1.090 điểm trước khi có sự rung lắc tiếp theo.

Chứng khoán sau chuỗi lao dốc: Đáy đã ở đâu đây? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư, tận dụng nhịp hồi của thị trường để giao dịch lướt sóng T+ với tỷ trọng nhỏ hơn 30% hoặc cơ cấu lại danh mục, bán giảm những mã có xu hướng yếu hơn thị trường, hạn chế giải ngân mua đuổi với tỷ trọng lớn khi VN-Index chưa cho tín hiệu cân bằng trở lại.

Vùng giá 1.022-1.036 điểm đang là vùng hỗ trợ mạnh

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index phiên đầu tuần phục hồi trong vùng hỗ trợ 1.000-1.030 điểm tương ứng vùng hỗ trợ mạnh, đỉnh giá năm 2019. Kết phiên VN-Index ở mức 1.042,48 điểm, tăng 0,63%. Thanh khoản trên mức trung bình cho thấy dòng tiền ngắn hạn vẫn đang gia tăng bắt đáy. VN30 chịu áp lực bán của nhiều mã nhóm ngân hàng hiện đã thấp hơn VN-Index sau một thời gian dài từ đầu năm 2021.

Thị trường phân hóa trong vùng VN-Index 1.000-1.030 điểm với nhiều mã phục hồi tốt trong vùng quá bán mạnh ở các vùng hỗ trợ dài hạn. Việc chỉ số phục hồi và đóng cửa cao hơn vùng giá 1.022-1.036 điểm (giá thấp nhất và giá kết tuần vừa qua) cho thấy vùng này đang là vùng hỗ trợ hiện nay. Kỳ vọng trong các phiên tới VN-Index sẽ tiếp tục phục hồi kiểm tra lại vùng giá 1.069-1.075 điểm, tương ứng giá thấp nhất các ngày 4/10 và 6/10.

Tâm lý ngắn hạn của thị trường vẫn chưa tích cực với xu hướng ngắn hạn của VN-Index chưa xác nhận kết thúc suy giảm. Nhà đầu tư vẫn duy trì tỷ trọng hợp lý. Có thể xem xét chọn lọc giải ngân một phần, tỷ trọng dưới trung bình, các mã cơ bản tốt sau quá trình giảm mạnh về các vùng hỗ trợ mạnh, định giá hấp dẫn và vẫn duy trì tăng trưỏng tốt.

Tận dụng các nhịp phục hồi để cơ cấu lại danh mục

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường có phiên giải tỏa tâm lý cho nhà đầu tư dù vẫn còn đó những lực cản cả ở trong và ngoài nước. Kể từ khi thị trường để mất ngưỡng tâm lý 1.200 điểm, chưa có đợt tăng nào quá 1 phiên nên dù mặt bằng cổ phiếu đã giảm về vùng hấp dẫn, dòng tiền vẫn thận trọng ngay cả ở phiên hôm qua.

Độ rộng thị trường ghi nhận có tới 21 cổ phiếu đóng cửa ở mức giá trần (sàn HoSE) có thể cho nhà đầu tư hy vọng về nhịp phục hồi, tuy vậy nhìn vào các cổ phiếu lớn là cực cản đối với thị trường cũng như chỉ số VN30 cũng có thể thấy khả năng thị trường vẫn còn chịu sức ép.

Về kỹ thuật, một phiên tăng kèm thanh khoản thấp chưa đủ độ tin cậy về việc đảo chiều xu hướng, nhà đầu tư nên tận dụng các nhịp phục hồi để cơ cấu lại danh mục.

Nhịp hồi phục hiện tại tạm thời vẫn mang tính chất kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Nhịp giảm của thị trường được kiềm hãm và tạo tín hiệu hỗ trợ khi VN-Index và VN30-Index lùi về gần vùng hỗ trợ 1.000 điểm. Tín hiệu dòng tiền có sự cải thiện trong 2 phiên gần đây và lớn hơn tín hiệu hỗ trợ tại vùng 1.080 điểm của VN-Index, cho thấy nhà đầu tư có động thái bắt giá thấp sau giai đoạn sụt giảm nhanh của thị trường.

Mặc dù tín hiệu dòng tiền mạnh hơn thời gian trước nhưng nhìn chung vẫn còn dè dặt khi thị trường tăng điểm và áp lực cung vẫn còn tiềm ẩn tại một số cổ phiếu có vốn hóa lớn. Do vậy, nhịp hồi phục hiện tại tạm thời vẫn mang tính chất kỹ thuật để kiểm tra lại cung cầu và vùng gap giảm 1.060-1.073 điểm của VN-Index có thể vẫn gây áp lực cản cho thị trường.

Nhà đầu tư tạm thời vẫn nên thận trọng và tránh mua đuổi, đồng thời cần quan sát tín hiệu hỗ trợ hiện tại có được xác nhận trong thời gian tới hay không để đánh giá lại trạng thái của thị trường.

Tín hiệu tạo đáy của chỉ số chưa được xác nhận

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Mặc dù mở cửa giảm mạnh song VN-Index đã có nhịp hồi tốt từ vùng 1.010-1.020 điểm sau khi các thông tin không thuận lợi được công bố. Kết phiên, chỉ số đóng cửa trong sắc xanh tại mốc 1.042 điểm kèm thanh khoản ngang bằng trung bình 10 phiên liền kề. Dòng tiền hôm qua tập trung vào nhóm dầu khí, bán lẻ và chứng khoán với nhiều mã duy trì sắc xanh đến cuối phiên. Chiều ngược lại, áp lực bán lớn vẫn hiện hữu ở nhóm ngân hàng và bất động sản.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, việc chỉ số xuất hiện cây nến hồi phục sau 5 tuần giảm liên tiếp giúp tâm lý nhà đầu tư lạc quan hơn. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch vẫn ở mức thấp cùng chỉ báo động lượng RSI chưa thoát khỏi vùng quá bán cho thấy tín hiệu tạo đáy của chỉ số chưa được xác nhận. Vì vậy, nhà đầu tư ngắn hạn nên quan sát thêm diễn biến giao dịch trong các phiên kế tiếp, không nên bắt đáy sớm để tránh rủi ro giảm giá của thị trường. Hiện tại, mặt bằng định giá nhiều cổ phiếu đã về mức hấp dẫn mở ra cơ hội tích lũy đối với nhà đầu tư nắm giữ trung - dài hạn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

VN-Index có thể neo ở đâu?VN-Index có thể neo ở đâu?
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDPTin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tớiTin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới
Báo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 nămBáo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00