Chứng khoán đã tạo đáy xong?

09:31 | 17/10/2022

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường đã kết thúc xu hướng giảm giá ngắn hạn mạnh kể từ khi áp dụng chu kỳ thanh toán T+2, tạo vùng hỗ trợ cân bằng mới 1.000-1.030 điểm.

Xu hướng ngắn hạn phục hồi kiểm tra lại vùng kháng cự 1.100-1.110 điểm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Sau tuần giảm điểm mạnh trước, VN-Index phục hồi tốt ở vùng hỗ trợ tâm lý và giá thấp nhất năm 2021 tương ứng 1.000 điểm. Kết thúc tuần VN-Index ở mức 1.061,85 điểm, tăng 2,5% so với tuần trước.

Thị trường chung và VN-Index đã kết thúc xu hướng giảm giá ngắn hạn mạnh kể từ khi áp dụng chu kỳ thanh toán T+2, tạo vùng hỗ trợ cân bằng mới 1.000-1.030 điểm. Xu hướng ngắn hạn phục hồi kiểm tra lại vùng kháng cự 1.100-1.110 điểm, tương ứng đường MA20 trên đồ thị tuần và cũng là vùng giá đã chịu áp lực bán mạnh trong tuần trước đó.

Xu hướng trung hạn của VN-Index vẫn chưa cải thiện, phục hồi trong vùng quá bán dưới áp lực giải chấp, rút vốn mạnh trong tuần trước khi kênh giá nối các vùng giá thấp nhất tháng 5 và tháng 7 không giữ được hỗ trợ.

Chứng khoán đã tạo đáy xong? - 1
Xu hướng ngắn hạn phục hồi kiểm tra lại vùng kháng cự 1.100-1.110 điểm, tương ứng đường MA20 (Đồ thị kỹ thuật VN-Index).

SHS kỳ vọng trong tuần này, VN-Index sẽ tiếp tục phục hồi lên các vùng kháng cự trên. Các vị thế tỉ trọng cao, chưa cơ cấu tốt danh mục trước thời điểm giảm mạnh nên cân nhắc cơ cấu loại giảm các mã yếu kém, cân bằng danh mục khi áp lực bán ngắn hạn có thể gia tăng ở vùng kháng cự quanh 1.100 điểm.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỉ trọng hợp lý, có thể xem xét chọn lọc giải ngân một phần, tỷ trọng dưới trung bình, các mã cơ bản tốt sau quá trình giảm mạnh về các vùng hỗ trợ mạnh, định giá hấp dẫn và vẫn duy trì tăng trưởng tốt.

Các vị thế mua nếu có, nên hạn chế mua đuổi, xem xét chọn lọc khi VN-Index xảy ra rung lắc, điều chỉnh và giữ được vùng giá hỗ trợ gần nhất quanh 1.050 điểm.

Tận dụng nhịp phục hồi để chủ động cơ cấu

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index có được những phiên phục hồi vào cuối tuần giúp chỉ số chung quay lại khu vực 1.060 điểm.

Về góc nhìn kỹ thuật chỉ báo MACD tại khung đồ thị ngày đã tạo đáy thứ nhất và đang hướng lên tích cực. Thêm vào đường DI- cũng đã suy yếu rõ ràng cho thấy VN-Index đang bước vào nhịp hồi ngắn. Trong trường hợp lực cầu vẫn được duy trì tốt, VN-Index sẽ tiếp tục hướng lên khu vực 1.100 trước khi có sự rung lắc tiếp theo.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư vẫn giữ tâm lý thận trọng, hạn chế mua đuổi cổ phiếu với tỉ trọng lớn trên 30% đối với vị thế mua mới. Bên cạnh đó, đối với những nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu từ giai đoạn trước, nên tận dụng tốt những nhịp phục hồi của thị trường để chủ động cơ cấu, bán giảm những mã cổ phiếu có diễn biến yếu hơn VN-Index.

Xu hướng phục hồi khi vượt vùng cận trên của gap giảm ở ngưỡng 1.073 điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Chỉ số VN-Index đã có tuần tăng đầu tiên gần 26 điểm, tương đương phục hồi 2,5% sau 6 tuần giảm liên tiếp. Mặc dù thanh khoản xuống mức thấp nhất 2 năm nhưng độ rộng thị trường khá tích cực với nhiều nhóm cổ phiếu phục hồi mạnh kể từ đáy như: Hóa chất, thủy sản, bán lẻ, thép, dầu khí, chứng khoán, ngân hàng,…

Động lực giúp thị trường phục hồi đến từ tuần mua ròng nhiều nhất kể từ đầu năm của khối ngoại. Theo thống kê, sau khi bán ròng 7 tuần liên tiếp, khối ngoại đã quay lại mua ròng 2.760 tỷ đồng trên toàn thị trường trong tuần vừa qua.

Về kỹ thuật, tuần phục hồi của chỉ số Vn-Index được củng cố từ tín hiệu phân kỳ giữa chỉ số VN-Index và chỉ báo RSI. Với 3 phiên tăng liên tiếp, thị trường đang tạo vùng cân bằng sau nhịp giảm vừa qua và cũng tạo đáy ngắn hạn ở ngưỡng tâm lý 1.000 điểm. Với quán tính tăng hiện tại, khả năng thị trường sẽ tiếp tục duy trì xu hướng phục hồi khi vượt vùng cận trên của gap giảm ở ngưỡng 1.073 điểm.

Hạn chế mua đuổi, cần quan sát và đề phòng rủi ro suy yếu từ vùng cản

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục hành trình hồi phục, ghi nhận 3 phiên tăng điểm liên tiếp và một tuần tăng điểm sau nhiều tuần giảm điểm liên tiếp. Mặc dù nối tiếp nhịp hồi phục nhưng dòng tiền nhìn chung vẫn còn thận trọng khi VN-Index ghi nhận mức cao mới và bước vào vùng gap giảm 1.062-1.075 điểm. Nhịp hồi phục hiện tại có sự đóng góp của động thái cung hạ nhiệt sau giai đoạn gây áp lực liên tiếp lên thị trường. Tuy nhiên, nhịp hồi phục này có khả năng chỉ là "pullback" do dòng tiền hỗ trợ vẫn còn khá thận trọng và ảnh hưởng của xu hướng giảm gần đây có thể vẫn gây tác động tâm lý đến nhà đầu tư.

Dự kiến nguồn cung sẽ gia tăng trở lại quanh vùng cản 1.075 điểm của VN-Index và gây áp lực cho thị trường. Do vậy, nhà đầu tư nên hạn chế mua đuổi, cần quan sát và đề phòng rủi ro suy yếu từ vùng cản. Đồng thời, nên tận dụng nhịp hồi phục hiện tại để chốt lời các vị thế ngắn hạn và cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảmLo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm
Chỉ số tăng cao, tiền vào mạnh: Kỳ vọng phiên bùng nổ theo đàChỉ số tăng cao, tiền vào mạnh: Kỳ vọng phiên bùng nổ theo đà
Bất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểmBất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểm
Kỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPIKỳ vọng chứng khoán trong nước phục hồi sau khi Mỹ công bố CPI
Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn Chứng khoán tăng 16 điểm, tiền vào vẫn "hụt" 2.500 tỷ đồng sau một ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
TPHCM - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▼200K 73.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▼150K 55.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▼120K 43.380 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▼90K 30.890 ▼90K
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,265 ▼40K 7,480 ▼20K
Trang sức 99.9 7,255 ▼40K 7,470 ▼20K
NL 99.99 7,260 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,240 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,569 17,019
CAD 18,355 18,455 19,005
CHF 27,490 27,595 28,395
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,816 26,851 28,111
GBP 31,498 31,548 32,508
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.62 162.62 170.57
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,926 14,976 15,493
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 637.39 681.73 705.39
USD #25,210 25,210 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25453
AUD 16521 16571 17076
CAD 18405 18455 18906
CHF 27696 27746 28299
CNY 0 3475 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27033 27083 27786
GBP 31639 31689 32342
HKD 0 3200 0
JPY 163.95 164.45 168.96
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14971 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18578 18628 19185
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 09:00