Điểm nhấn thị trường chứng khoán tháng 6

VN-Index đã tạo đáy ở vùng 925-930 điểm

08:30 | 29/06/2018

169 lượt xem
|
Chỉ số VN-Index cũng như các cổ phiếu vốn hóa lớn đã bước vào giai đoạn điều chỉnh lớn và mốc 925 điểm vừa qua có thể được coi như là mốc đáy sâu nhất của thị trường trong ngắn hạn.  

Căng thẳng quan hệ thương mại Mỹ - Trung

Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc gia tăng thời gian gần đây là thông tin khiến hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc bị ảnh hưởng lớn. Hệ lụy của những chính sách thuế mới có thể tác động tiêu cực đến giá trị thương mại song phương của 2 nước. Việc Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục đe dọa đánh thuế thêm 200 tỉ USD hàng hóa của Trung Quốc sẽ gây ra những phản ứng mạnh mẽ từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn cũng như tác động lên giá cả các mặt hàng trên thị trường hàng hóa.

vn index da tao day o vung 925 930 diem
Chỉ số VN-Index cũng như các cổ phiếu vốn hóa lớn đang bước vào giai đoạn điều chỉnh lớn

Năm 2017, theo con số thống kê của Bộ Thương mại Mỹ thì Mỹ nhập khẩu 505 tỉ USD hàng hóa từ Trung Quốc và xuất khẩu khoảng 125 tỉ USD sang quốc gia này, khiến thâm hụt thương mại giữa hai nước ở mức 380 tỉ USD. Vì Mỹ là nước nhập siêu nên Trung Quốc cũng khó có thể đáp trả bởi biện pháp tương tự nhưng chính sách thuế mới sẽ khơi mào cho những xung đột chính sách thương mại giữa 2 bên. Điều này là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán Mỹ, Trung Quốc và Việt Nam cũng nằm trong số các nước ảnh hưởng trực tiếp.

FED tăng lãi suất 0,25%

Cuối năm 2017, dự báo với việc chỉ rõ thời điểm điều chỉnh lãi suất cơ bản, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã không che giấu ý định điều chỉnh lãi suất tiếp trong năm 2018. Việc nền kinh tế mạnh hơn, số liệu việc làm gia tăng cũng như sản xuất công nghiệp cải thiện đã phần nào phản ánh thực trạng khả quan của nền kinh tế Mỹ. Và việc cắt giảm các chương trình thúc đẩy kinh tế hay điều chỉnh tăng lãi suất là một trong những biện pháp được triển khai với lộ trình vạch sẵn nhằm hạn chế những bất ổn trên thị trường tiền tệ thế giới, thị trường trái phiếu chính phủ cũng như thị trường chứng khoán.

Nhìn chung việc điều chỉnh lãi suất lên 0,25% chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dòng vốn ngoại chuyển dịch qua lại tại các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, giá trị bán ròng của khối ngoại vẫn chưa phải đáng báo động nếu so với giai đoạn mua ròng của khối ngoại giai đoạn cuối năm 2017 và đầu năm 2018.

Kỳ cơ cấu danh mục của các quỹ hoán đổi danh mục (ETFs) định kỳ giai đoạn tháng 3, 6, 9, 12 hằng năm thường gây ra những biến động nhất định khi giao dịch của một số cổ phiếu lớn xuất hiện những hiện tượng đột biến về thanh khoản cũng diễn biến tăng, giảm giá ngắn. Việc khối ngoại tập trung bán ròng ở một số cổ phiếu lớn như VIC, VHM, HPG, HSG… đã phần nào tác động đến việc điều chỉnh giảm của các chỉ số chứng khoán. Ngoài tác động mang tính chu kỳ gắn liền với động thái giao dịch của khối ngoại thì việc thêm bớt các cổ phiếu lớn đáp ứng đủ tác tiêu chí như vốn hóa, tỷ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường (free float) cũng sẽ thu hút sự quan tâm từ phía các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Như vậy, giá trị bán ròng của khối ngoại cũng như việc cơ cấu danh mục cổ phiếu của các quỹ chỉ số ETFs là khá bình thường và không phải là điều mà chúng ta đáng lo ngại.

Tạo đáy trong thị trường ngắn hạn

Trong 2 tháng (4 và 5), chỉ số chứng khoán VN-Index đã điều chỉnh mạnh từ mốc 1.200 về sát ngưỡng 915 điểm. Chỉ số trung bình đã tạo đáy ở vùng hỗ trợ mạnh 925-930 điểm. Bất chấp các phiên hồi phục lên sát ngưỡng 1.040 giai đoạn đầu tháng 6, VN-Index đã quay đầu giảm tiếp về vùng hỗ trợ 960-970 điểm. Nhìn chung, quá trình điều chỉnh mang nhiều ý nghĩa ảnh hưởng bởi tâm lý hơn là nhìn nhận dưới góc độ phân tích cơ bản do nhà đầu tư thường có những phản ứng “thái quá” trước những sự kiện, tin tức bất lợi.

Việc chỉ số VN-Index cũng như các cổ phiếu vốn hóa lớn có những giai đoạn tăng điểm mạnh mẽ giai đoạn 2017 đã bước vào giai đoạn điều chỉnh lớn và mốc 925 điểm vừa qua có thể được coi như mốc đáy sâu nhất của thị trường trong ngắn hạn. Cho dù tác động của cuộc chiến thương mại hay câu chuyện FED tăng lãi suất và đặc biệt động thái bán ròng của khối ngoại như thế nào đi nữa thì nền kinh tế hay thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang ở trạng thái khả quan. Từ các chỉ báo kinh tế vĩ mô tích cực cho đến giá trị, thanh khoản và dòng tiền tham gia trên thị trường chứng khoán vẫn chứng tỏ Việt Nam đã và đang là môi trường kinh doanh hấp dẫn và là điểm đến của dòng tiền đầu tư ít nhất trong giai đoạn 2018-2020.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 02:45