VN-Index chạm 1.000 điểm, vì sao cổ phiếu Hòa Phát quay đầu lao dốc?

07:27 | 26/11/2020

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc quỹ ngoại đăng ký bán toàn bộ hơn 76,5 triệu cổ phần sở hữu tại Hòa Phát đã kích thích nhà đầu tư chốt lời cổ phiếu này. Thị trường cũng đang rung lắc mạnh tại ngưỡng cản tâm lý 1.000 điểm.

Mặc dù đón nhận dòng tiền "khủng" đổ vào giải ngân song chỉ số VN-Index vẫn bị "chùn bước" khi chinh phục ngưỡng 1.000 điểm.

Đóng cửa phiên 25/11, VN-Index đạt 999,94 điểm, ghi nhận tăng 4,18 điểm tương ứng 0,42%. HNX-Index tăng 0,51 điểm tương ứng 0,34% lên 148,09 điểm; UPCoM-Index ngược lại giảm 0,16 điểm tương ứng 0,24% còn 66,6 điểm.

Trong phiên này, sàn HSX thu hút được gần 11.000 tỷ đồng với khối lượng giao dịch 475,73 triệu đơn vị. Trong khi đó, HNX có 73,2 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.063,8 tỷ đồng và UPCoM có 27,61 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 412,43 tỷ đồng.

Số lượng mã không có thanh khoản trên thị trường cũng được thu hẹp lại, còn 815 mã. Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về phía các mã tăng nhưng chênh lệch không đáng kể. Có 399 mã tăng giá, 46 mã tăng trần so với 372 mã giảm, 29 mã giảm sàn.

Như vậy, đà tăng tại VN-Index và HNX-Index vẫn đang chủ yếu dựa vào lực kéo của cổ phiếu vốn hóa lớn.

Cụ thể, VIC và VCB là hai cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, đóng góp cho chỉ số lần lượt 1,49 điểm và 1,13 điểm. VPB cũng mang lại 0,71 điểm và BID đóng góp 0,67 điểm.

Cụ thể, VIC tăng 1,5% lên 105.600 đồng; VCB tăng 1,2% lên 93.500 đồng; VPB tăng 4,1% lên 26.700 đồng; BID tăng 1,5% lên 41.300 đồng. Ngoài ra, GVR cung bật tăng tích cực 3,3% lên 18.900 đồng; BVB tăng 3,3% lên 12.600 đồng; KBC tăng 2% lên 15.200 đồng; SAB tăng 1,6% lên 192.200 đồng; VRE tăng 1,1% lên 28.250 đồng.

Cặp cổ phiếu của bầu Đức bất ngờ được săn đón. HAG của Hoàng Anh Gia Lai tăng 2,9% lên 4.580 đồng còn HNG tăng kịch trần 6,8% lên 13.350 đồng, không hề còn dư bán nhưng vẫn còn dư mua giá trần.

Ngược lại, cổ phiếu "ông lớn" ngành thép hôm qua giảm sâu do áp lực chốt lời mạnh. HPG mất 5,1% còn 35.600 đồng trong khi HSG giảm 3,2% còn 18.100 đồng. Chỉ riêng HPG đã lấy đi của chỉ số chính 1,74 điểm; VHM, PDR, BVH cũng có ảnh hưởng tiêu cực nhưng mức độ tác động không đáng kể.

VN-Index chạm 1.000 điểm, vì sao cổ phiếu Hòa Phát quay đầu lao dốc? - 1
Khớp lệnh "khủng" tại HPG
VN-Index chạm 1.000 điểm, vì sao cổ phiếu Hòa Phát quay đầu lao dốc? - 2
HPG quay đầu từ đỉnh giá

Về thanh khoản, HPG của Hòa Phát vượt xa phần còn lại của thị trường, khớp lệnh tới 55,7 triệu cổ phiếu.

Bên cạnh yếu tố thị trường thì HPG đang chịu áp lực chốt lời cực kỳ lớn từ nhà đầu tư sau khi mã này có chuỗi tăng liên tục 8 phiên liên tiếp, phá đỉnh lịch sử; song mới đây quỹ đầu tư PENM III Germany GmbH & Co. KG lại vừa đăng ký bán toàn bộ hơn 76,5 triệu cổ phần sở hữu tại Hòa Phát tương ứng tỷ lệ 2,31%.

Giao dịch của quỹ ngoại này dự kiến sẽ được thực hiện từ ngày 27/11-25/12 tới. Tạm tính theo giá đóng cửa HPG phiên 25/11, động thái cơ cấu lại danh mục đầu tư có thể mang về cho PENM III lượng tiền mặt đến hơn 2.700 tỷ đồng.

Trước đó, một cổ đông nội bố khác là Phó Chủ tịch Hòa Phát Doãn Gia Cương cũng công bố đăng ký bán 24 triệu cổ phiếu theo phương thức thỏa thuận cho Chủ tịch HĐQT Trần Đình Long. Một Thành viên Hội đồng quản trị khác là ông Tạ Quang Tuấn cũng đã hoàn tất giao dịch bán ra 900 nghìn cổ phiếu HPG.

Nhìn chung, mốc 1.000 điểm vẫn được coi là ngưỡng kháng cự tâm lý quan trọng của VN-Index. SHS cho rằng, trong phiên hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục diễn ra những rung lắc trước áp lực bán trên đường hướng đến mốc này.

Theo SHS, nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao trong danh mục có thể mua vào nếu thị trường có nhịp test lại ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 970 điểm (đỉnh tháng 10/2020). Nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể canh chốt lời nếu thị trường tiến vào vùng kháng cự mạnh trong khoảng 1.000-1.030 điểm.

Còn VDSC thì đánh giá, mức tâm lý của thị trường tại vùng điểm 1.000 vẫn chưa giải tỏa được trong ngày giao dịch hôm qua. Mặc dù dòng tiền vẫn duy trì tại thị trường tích cực nhưng khi thị trường vẫn không thể vươn lên phía trước thì sẽ gây ra ảnh hưởng không tốt đối với các nhà đầu tư.

Chưa đến mức thận trọng nhưng VDSC vẫn đề phòng những rủi ro bất ngờ nên khuyến nghị các nhà đầu tư tạm thời đứng yên đẻ chờ tín hiệu rõ ràng từ thị trường trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17486
CAD 18619 18896 19511
CHF 32378 32761 33399
CNY 0 3570 3690
EUR 30195 30469 31496
GBP 35103 35497 36437
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15623 16206
SGD 19985 20268 20785
THB 720 783 836
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,300
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 35,489 35,585 36,477
HKD 3,270 3,280 3,378
CHF 32,661 32,762 33,570
JPY 178.77 179.09 186.56
THB 768.27 777.76 831.26
AUD 16,928 16,989 17,456
CAD 18,848 18,908 19,453
SGD 20,142 20,205 20,877
SEK - 2,711 2,804
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,066 4,204
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,605 15,750 16,203
KRW 17.76 18.52 19.98
EUR 30,419 30,444 31,670
TWD 808.36 - 977.58
MYR 5,805.14 - 6,547.3
SAR - 6,850.75 7,207.56
KWD - 83,285 88,660
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16835 16935 17505
CAD 18800 18900 19456
CHF 32632 32662 33553
CNY 0 3610.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30491 30591 31368
GBP 35414 35464 36577
HKD 0 3330 0
JPY 178.45 179.45 185.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15741 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20142 20272 21004
THB 0 749.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,323
USD20 25,950 26,000 26,323
USD1 25,950 26,000 26,323
AUD 16,887 17,037 18,103
EUR 30,540 30,690 31,866
CAD 18,748 18,848 20,164
SGD 20,218 20,368 20,845
JPY 178.94 180.44 185.1
GBP 35,505 35,655 36,453
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 09:00