Vinamilk tiếp tục là thương hiệu được bình chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn

13:42 | 30/07/2019

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ phận Worldpanel thuộc Kantar - tổ chức hàng đầu thế giới về dữ liệu, nghiên cứu và tư vấn - vừa công bố Báo cáo uy tín “Dấu chân thương hiệu 2019” (Brand Footprint).

Trong đó, Vinamilk là thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng sữa và sản phẩm từ sữa ở cả thành thị và nông thôn 7 năm liền. Đặc biệt, đây là năm thứ 2 liên tiếp, Vinamilk là thương hiệu được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng tiêu dùng nhanh. Báo cáo được thực hiện tại cả 2 khu vực Thành thị (gồm 4 thành phố lớn) và Nông thôn của Việt Nam.

Vinamilk tiếp tục là thương hiệu được bình chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn
Trang trại bò sữa Organic Đà Lạt là trang trại đầu tiên đạt chứng nhận Organic châu Âu tại Việt Nam

Vinamilk là thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng sữa và sản phẩm từ sữa 7 năm liền

Bảng xếp hạng Brand Footprintđược xây dựng dựa trên thước đo Điểm Tiếp Cận Người Tiêu Dùng (CRP). Đây là một thước đo nhằm đo lường bao nhiêu hộ gia đình trong phạm vi nghiên cứu có chọn mua một thương hiệu (tỷ lệ hộ mua) và mức độ thường xuyên mua (tần suất mua). Chính vì vậy, thước đo này chính là đại diện sát thực nhất về sự lựa chọn của người tiêu dùng. Theo đó, điểm CRP của Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng và là thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng sữa và sản phẩm từ sữa của cả khu vực thành thị và nông thôn. Đặc biệt, đây là năm thứ 7 liên tiếp Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng này.

Đánh giá về kết quả của Vinamilk, trong báo cáo Brand Footprint về thị trường Việt Nam, Kantar Worldpanel nhận xét:“Vinamilk tiếp tục tỏa sáng như là thương hiệu dẫn đầu trong bảng xếp hạngsản phẩmSữa và sản phẩm thay thế sữa được chọn mua nhiều nhất, với điểm CRP vượt qua mọi đối thủ ở cả Thành thị và Nông thôn. Thương hiệu này cũng tăng cường đầu tư cho truyền thông và tiếp thị để khẳng định vị thế của mình cũng như không ngừng đổi mới sản phẩm với nhiều hương vị mới hấp dẫn như Sữa đậu nành Vinamilk hạt Óc Chó, Sữa ADM Chuối, Sữa chua Nếp Cẩm trên thị trường.”

Nghiên cứu Brand Footprint toàn cầu do Kantar thực hiện trên 72% dân số thế giới, với tổng cộng 1 tỷ hộ gia đình tại 49 quốc gia, 5 lục địa, với tổng mức đóng góp trong GDP toàn cầu là 85%. Kantar nghiên cứu hơn 21,400 thương hiệu trên toàn thế giới ở các lĩnh vực Thức uống, Thực phẩm, Sữa và Sản phẩm thay thế Sữa, Chăm sóc Sức khỏe & Sắc đẹp và Chăm sóc gia đình.

Sự năng động, sáng tạo trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng đã giúp Vinamilk duy trì vị trí dẫn đầu thị thường sữa trong nhiều năm liên tiếp. Theo một báo cáo nghiên cứu thị trường khác, thực hiện bởi Nielsen Việt Nam, Vinamilk hiện đang đứng đầu thị trường trong nước về cả sản lượng lẫn doanh số bán ra của cả ngành hàng sữa nước và sữa bột trẻ em, trong 12 tháng liên tiếp (từ tháng 3/2018 đến tháng 2/2019).

Vinamilk tiếp tục là thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong toàn ngành hàng tiêu dùng nhanh

Theo báo cáo Brand Footprint năm 2019, điểm CRP của thương hiệu Vinamilk dẫn đầu tại cả 2 khu vực là thành thị (4 thành phố chính) và nông thôn của Việt Nam trong ngành hàng tiêu dùng nhanh. Trong đó, tại khu vực thành thị, Vinamilk có điểm CRP cao vượt trội so với các thương hiệu khác trong bảng xếp hạng. Đặc biệt, đây là năm thứ 2 liên tiếp Vinamilk là nhãn hiệu được chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn.

Chia sẻ về kết quả này, ông Phan Minh Tiên – Giám đốc Điều hành Vinamilk cho biết: “Vinamilk luôn nỗ lực để mang đến những sản phẩm dinh dưỡng chất lượng, theo các xu hướng tiên tiến trên thế giới đến với mọi người dân Việt Nam. Đây cũng chính là cam kết của chúng tôi với người tiêu dùng trong suốt 43 năm qua. Vì vậy, chúng tôi rất vui mừng khi nhìn thấy từ báo cáo này, việc người tiêu dùng Việt Nam đang có xu hướng sử dụng nhiều hơn các sản phẩm dinh dưỡng và tin tưởng lựa chọn thương hiệu Vinamilk cho bữa ăn và sức khỏe của gia đình mình.”

Với vị thế là công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk luôn cho thấy sự đi đầu trong cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất của quốc tế. Công ty liên tục giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm mới theo các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới như Sữa tươi 100% Organic, 100% A2, Sữa công thức trẻ em Vinamilk Organic Gold đạt chuẩn châu Âu đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam. Các sản phẩm mới như bộ ba sữa đậu nành Hạnh nhân, Óc nhó, Đậu đỏ hay các sản phẩm mới dành cho thanh thiếu niên như thức uống năng lượng Vinamilk Power, My Joy… đang được thị trường đón nhận tích cực.

Chiến lược phát triển toàn diện của Vinamilk

Bên cạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm, Vinamilk tiếp tục tập trung đầu tư cho hệ thống các nhà máy, trang trại bò sữa, áp dụng công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất. Công ty hiện có 13 nhà máy tại Việt Nam, trong đó có 2 siêu nhà máy sữa nước và sữa bột có công suất lớn, được áp dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa cao. Cụ thể, Nhà máy sữa Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn 2, với công suất thiết kế lên đến 10 triệu sản phẩm sữa các loại mỗi ngày. Nhà máy sữa bột Việt Nam có vốn đầu tư ban đầu lên đến 2.000 tỷ đồng, có công suất 54.000 tấn sữa bột/năm.

Vinamilk cũng là đơn vị đang sở hữu hệ thống trang trại được xác nhận đạt tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global G.A.P) lớn nhất Châu Á về số lượng trang trại*. Hệ thống này nằm trong tổng số 12 trang trại của Vinamilk trên cả nước. Hiện nay, tổng đàn bò Vinamilk đang quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 130.000 con. Với nguồn lực trên, Vinamilk có thể sản xuất bình quân từ 950-1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày. Mới đây, Vinamilk đã khởi công một dự án “Resort” bò sữa organic tại Lào quy mô 5.000ha, với 24.000 con. Như vậy, cùng với 2 trang trại được xây dựng theo chuẩn Organic châu Âu trong nước, Vinamilk sẽ có vùng nguyên liệu sữa tươi organic dồi dào để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng gia tăng.

Với những bước đi này, Vinamilk đang cho thấy sự đầu tư, đổi mới không ngừng nghỉ để mang đến những sản phẩm chất lượng theo các tiêu chuẩn cao nhất của thế giới, dẫn đầu xu hướng về dinh dưỡng và sức khỏe, đáp lại niềm tin của hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam.

Về số lượng trang trại theo thư xác nhận của Bureau Veritas ngày 26/10/2018 và kết quả nghiên cứu thị trường của công ty Intage ngày 10/05/2019 cho những trang trại được chứng nhận Global G.A.P. ở Châu Á

Tham khảo thêm về Báo cáo Dấu chân thương hiệu 2019 (Việt Nam) do World Panel thuộc Kantar công bố tại Link

Tìm hiểu thêm bảng xếp hạng toàn cầu vui lòng truy cập www.kantarworldpanel.com/brandfootprint.

Hoàng Yến

Quỹ sữa vươn cao Việt Nam và Vinamilk chung tay vì trẻ em Thái Nguyên
Đại diện duy nhất của Việt Nam trong Top 50 doanh nghiệp quyền lực nhất châu Á là ai?
Tỷ phú Thái đứng sau loạt thương hiệu Việt vừa tăng hơn 1.000 tỷ đồng hôm qua
Vinamilk tài trợ chính cho các Đội tuyển bóng đá Quốc gia: Vì một Việt Nam vươn cao
Vinamilk là đại diện duy nhất của của khu vực Châu Á trình bày về xu hướng Organic tại Hội nghị Sữa toàn cầu 2019 tại Bồ Đào Nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 06:45