Vinamilk “phủ sóng” nhiều các bảng xếp hạng uy tín trong và ngoài nước

14:52 | 22/08/2019

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã được Forbes Việt Nam đánh giá là Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm thứ 7 liên tiếp. Trước đó, vào tháng 7/2019, Vinamilk cũng là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất góp mặt trong Top 50 Doanh nghiệp niêm yết quyền lực nhất Châu Á (theo Bảng xếp hạng Asia300 của Nikkei Asia Review công bố).
Vinamilk “phủ sóng” nhiều các bảng xếp hạng uy tín trong và ngoài nước
Ông Lê Thành Liêm – Giám đốc Điều hành Tài Chính Vinamilk nhận kỷ niệm chương của Forbes VN trong Lễ vinh danh “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2019”

Từ thời điểm chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán vào năm 2006 đến nay, với chiến lược kinh doanh bài bản và tăng trưởng doanh thu hợp nhất năm 2018 tăng gần 7 lần so với 2006, liên tục được các tổ chức uy tín, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đánh giá tích cực. Vinamilk (mã chứng khoán: VNM) luôn nằm trong nhóm cổ phiếu “blue-chip” hấp dẫn đối với nhà đầu tư và có khả năng định hướng, tác động đến thị trường. Điều này đã góp phần giúp Vinamilk khẳng định vị trí là Công ty dinh dưỡng số 1 tại Việt Nam và là đại diện duy nhất của Việt Nam trong Top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới.

Giá trị vốn hóa của Vinamilk tại thời điểm 30/06/2019 đạt 214.228 tỷ đồng với mức tăng trưởng CAGR của vốn hóa từ năm 2006 đến năm 2018 đạt 57%., Giai đoạn 2013 – 2018 tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm đạt 10,8% và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hằng năm đạt 9,3% . Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 mới được công bố, Vinamilk đạt doanh thu thuần 27.788 tỷ đồng, tăng gần 2.000 tỷ so với cùng kỳ năm 2018 tương ứng mức tăng 7,61%.

“Phủ sóng” bảng xếp hạng các công ty niêm yết tốt nhất của Việt Nam và Châu Á

“Top 50 công ty niêm yết tốt nhất” của Forbes Việt Nam là danh sách 50 công ty niêm yết tại sở Giao dịch TP.HCM (HSX) và sở Giao dịch Hà Nội (HNX), đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất thông qua các chỉ số tài chính được công bố. Tạp chí Forbes Việt Nam đã thực hiện việc đánh giá này từ năm 2013 đến nay thông qua các phương pháp tính toán định tính và định lượng được tư vấn từ tạp chí Forbes Hoa Kỳ, các chuyên gia tài chính và các công ty chứng khoán trong nước.

Trước đó, vào tháng 07/2019, Forbes Việt Nam cũng công bố Vinamilk là thương hiệu tiếp tục nắm giữ vị trí quán quân của danh sách “50 Thương hiệu dẫn đầu” năm 2019 với giá trị thương hiệu đạt hơn 2,2 tỷ USD, chiếm gần 1/4 tổng giá trị thương hiệu của cả danh sách.

Còn theo Bảng xếp hạng ASIA 300 – Danh sách 300 công ty niêm yết xuất sắc Châu Á (Asia300 Power Performers) của tạp chí Nikkei Asia Review (Nhật Bản), Vinamilk là đại diện Việt Nam duy nhất có mặt Top 50 công ty dẫn đầu. Ngoài ra, Vinamilk cũng là doanh nghiệp thuộc Top 10 bảng xếp hạng về chỉ số Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity). Chỉ số tài chính này thể hiện cho tính hiệu quả trong kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2018, ROE của Vinamilk đạt 40.7% và ổn định trong nhiều năm liên tiếp.

Vinamilk “phủ sóng” nhiều các bảng xếp hạng uy tín trong và ngoài nước
Trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh là trang trại đi đầu về ứng dụng công nghệ 4.0 trong vận hành và quản lý

Nâng cao vị thế của “Sữa Việt”

Bên cạnh việc “phủ sóng” hầu hết các bảng xếp hạng uy tín của Việt Nam và quốc tế, thương hiệu Vinamilk ngày càng nhận được sự chú ý của ngành sữa thế giới. Tháng 06/2019 vừa qua, Vinamilk là đại diện duy nhất của Châu Á được mời để chia sẻ về sự thành công trong phát triển xu hướng Organic tại Hội nghị Sữa toàn cầu 2019 tại Lisbon, Bồ Đào Nha trước các công ty dinh dưỡng hàng đầu nằm trong Top 50 của thế giới.

Sự đầu tư của Vinamilk vào các trang trại bò sữa tiêu chuẩn quốc tế cũng đã ghi dấu ấn trên bản đồ sữa thế giới bằng việc chính thức được xác nhận là công ty sở hữu “Hệ thống trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn Global G.A.P lớn nhất của Châu Á về số lượng trang trại”. Ngoài việc đầu tư mở rộng hệ thống trang trại trong nước, Vinamilk đang triển khai xây dựng 01 tổ hợp trang trại bò sữa Organic tại Lào, có quy mô siêu lớn lên đến 24.000 con giai đoạn 1, trên quỹ đất 5.000ha. Dự kiến, dự án này có thể nâng quy mô Giai đoạn 2 lên 100.000 con trên diện tích 20.000ha với tổng đầu tư lên đến 500 triệu USD.

Bên cạnh phát triển năng lực sản xuất với hệ thống 13 nhà máy hiện đại trong nước và 3 nhà máy tại nước ngoài, chiến lược đầu tư vào hệ thống các trang trại bò sữa được đánh giá là đòn bẩy giúp Vinamilk tiến nhanh hơn đến mục tiêu Top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới cũng như dẫn đầu khu vực trong những xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới.

Hồng Hạnh

Hơn 1 triệu học sinh Hà Nội tham gia chương trình sữa học đường
Thương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?
Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Vinamilk tiếp tục là thương hiệu được bình chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn
Quỹ sữa vươn cao Việt Nam và Vinamilk chung tay vì trẻ em Thái Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02