Vinamilk đồng hành tiếp sức cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến đầu chống dịch Covid-19

13:58 | 23/03/2020

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm góp sức cùng toàn ngành y tế phòng chống dịch COVID-19, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã thực hiện nhiều chương trình đồng hành cùng các y, bác sĩ, nhân viên y tế, đội ngũ cán bộ tuyến đầu trong công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh. 
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19
Vinamilk tiếp sức đội ngũ y tế tuyến đầu chống dịch bệnh Covid 19

Trong đó, để bổ sung dinh dưỡng, tiếp sức cho đội ngũ y tế tuyến đầu chống dịch, Vinamilk sẽ trao tặng các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk như Sữa tươi 100%, sữa chua uống bổ sung lợi khuẩn Probi giúp tăng cường đề kháng, ... Bước đầu, Vinamilk sẽ triển khai tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Cụ thể, tại TP.HCM, Vinamilk đã trao tặng các sản phẩm dinh dưỡng với tổng trị giá 1 tỷ đồng để “tiếp sức” cho đội ngũ gần 1.000 cán bộ y tế tuyến đầu của thành phố đang trực tiếp “chiến đấu” chống dịch. Các nhân viên y tế sẽ được bổ sung ít nhất 3 đơn vị sản phẩm dinh dưỡng trong mỗi ca trực và liên tục trong 2 tháng. Các sản phẩm dinh dưỡng này sẽ được tăng cường đến 69 điểm gồm các bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung và các bệnh viện tuyến đầu đang tiếp nhận những trường hợp liên quan đến COVID-19 trên địa bàn thành phố.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Y tế, ngoài người cao tuổi và người có bệnh lý nền, thì các nhân viên y tế là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong dịch bệnh và rất cần nhận được sự bảo vệ, quan tâm. Vì vậy, sự tiếp sức của cộng đồng và ủng hộ của các nguồn lực xã hội trong thời điểm này là rất cần thiết.

vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19
Xe chở sản phẩm của Vinamilk khởi hành đến các địa điểm tiếp nhận trên địa bàn Thành phố ngay trong sáng ngày 20-3

Ông Phan Minh Tiên – Giám đốc Điều hành Marketing và Kinh doanh Nội địa của Vinamilk chia sẻ: “Có thể nói các y bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế chính là những “lá chắn” của cộng đồng chống lại dịch COVID-19 và họ rất cần được hỗ trợ, ủng hộ. Vì vậy, Vinamilk luôn mong muốn được đồng hành và tiếp thêm sức mạnh tinh thần để đội ngũ cán bộ y tế tuyến đầu thêm vững vàng, mạnh mẽ chiến đấu với dịch bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho toàn dân.”

vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19
Đại diện Vinamilk trao tận tay sản phẩm sữa đến các y, bác sĩ đang công tác tại khu cách ly thuộc huyện Nhà Bè

Vừa qua, Vinamilk đã ủng hộ 10 tỷ đồng vào nguồn kinh phí của ngành y tế để mua sắm các thiết bị sinh phẩm y tế phục vụ công tác xét nghiệm, phát hiện nhanh COVID-19, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh của Chính phủ. Đại diện Vinamilk cho biết thêm, trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục đồng hành với Chính phủ và ngành y tế trong những hoạt động hỗ trợ đội ngũ y tế cũng như cộng đồng trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.

vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19Vinamilk hỗ trợ 10 tỷ đồng mua thiết bị y tế giúp phát hiện nhanh Covid-19
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19"Kiềng 3 chân" bảo vệ trẻ thơ an toàn trước dịch bệnh viêm phổi do COVID-19
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19Bất ngờ với hai "ông lớn" Masan, Vinamilk khi thị trường "rực lửa"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45