VietinBank tích cực phòng chống dịch và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị tác động bởi virus Corona

15:12 | 17/02/2020

448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước diễn biến phức tạp của bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona gây ra, với vai trò là ngân hàng thương mại chủ lực của đất nước, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã chủ động, tích cực triển khai các giải pháp tín dụng, chung tay với cộng đồng chia sẻ khó khăn để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Corona (Covid-19). VietinBank cũng triển khai mạnh mẽ các khuyến cáo của Bộ Y tế để phòng tránh dịch cho cán bộ, nhân viên và khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

Chủ động phòng chống dịch

Những ngày qua, trước diễn biến phức tạp của dịch virus Corona, VietinBank đã triển khai quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế cho cán bộ, nhân viên và khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

VietinBank tích cực phòng chống dịch và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị tác động bởi virus Corona
VietinBank khuyến cáo khách hàng và thực hiện các biện pháp tích cực phòng chống dịch (ảnh: Đỗ Hà)

Cụ thể, VietinBank đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh. Đảng ủy, Tổng Giám đốc, Công đoàn VietinBank đã có nhiều văn bản chỉ đạo các phòng ban Trụ sở chính, Chi nhánh (CN), Phòng giao dịch (PGD) tăng cường phòng chống dịch cho cán bộ, nhân viên và cho khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. VietinBank đã tạm thời tháo gỡ những quy định của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến công tác phòng chống dịch như cho phép khách hàng được đeo khẩu trang trong khi giao dịch tại ngân hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như khi khách hàng gửi tiết kiệm online trên ứng dụng iPay được cộng thêm từ 0,2% - 0,3% lãi suất so với gửi tại quầy.

Trụ sở chính, các CN và PGD VietinBank cũng thực hiện phun thuốc khử trùng các khu vực công cộng (sảnh giao dịch, sảnh các tầng, thang bộ, thang thoát hiểm, nhà ăn, nhà vệ sinh, họng rác, họng kỹ thuật,...) bên trong, bên ngoài các tòa nhà, văn phòng của VietinBank.

Bên cạnh đó, VietinBank trang cấp khẩu trang y tế, cung cấp nước rửa tay sát khuẩn miễn phí cho cán bộ, khách hàng, đồng thời kêu gọi mọi người bình tĩnh, tránh hoang mang, góp phần làm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh và nâng cao ý thức phòng chống của cộng đồng.

Công đoàn VietinBank hỗ trợ trực tiếp cho 3 Công đoàn cơ sở CN đang nằm trong tâm dịch: CN Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Bình Xuyên từ Quỹ từ thiện xã hội mức 50 triệu đồng/CN.

Công ty bảo hiểm VietinBank VBI cũng kịp thời đưa ra sản phẩm bảo hiểm dịch bệnh Corona để phục vụ khách hàng và cán bộ, nhân viên VietinBank.

VietinBank tích cực phòng chống dịch và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị tác động bởi virus Corona
Cán bộ, nhân viên VietinBank hướng dẫn khách hàng sát khuẩn, đeo khẩu trang trước khi vào giao dịch.

Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch

Nhận thức được những ảnh hưởng to lớn của dịch Corona xuất phát từ Trung Quốc đối với các doanh nghiệp và người dân, ngay từ đầu tháng 2/2020, Tổng Giám đốc VietinBank đã có văn bản yêu cầu các CN, PGD khẩn trương đánh giá và cập nhật tình hình sản xuất kinh doanh và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại do dịch Corona gây ra đối với doanh nghiệp, người dân là khách hàng của VietinBank để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Tập trung rà soát và tổng hợp báo cáo Trụ sở chính thiệt hại của khách hàng, đặc biệt là các lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề như du lịch, kinh doanh dịch vụ lưu trú, xuất khẩu nông, thủy sản, vận tải, hàng tiêu dùng; hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Trung Quốc, chủ động để xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù hợp, giảm lãi suất… theo quy định hiện hành và chỉ đạo của NHNN.

Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đối với thị trường Trung Quốc bị gián đoạn, khó khăn do dịch nhưng có phương án sản xuất kinh doanh mới, khả thi thì các CN VietinBank tiếp tục xem xét cho vay mới theo quy định. Các khách hàng này cũng được hưởng cơ chế lãi suất ưu đãi theo quy định của VietinBank hiện nay, cụ thể khách hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên được áp dụng mức lãi suất 6%/năm, các khách hàng khác được áp dụng mức lãi suất 6,8%/năm.

VietinBank tiếp tục đồng hành cùng với khách hàng, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do dịch Corona gây ra. Trên cơ sở xem xét thực tế những ảnh hưởng của dịch Corona đối với các doanh nghiệp, người dân, VietinBank tiếp tục có những chính sách mới phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN.

Để kịp thời quan tâm, chăm lo, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe của người lao động trước tình hình dịch bệnh, Công đoàn VietinBank triển khai mua bảo hiểm Covid-19 cho toàn thể đoàn viên lao động và hỗ trợ kinh phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh cho một số công đoàn cơ sở.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17510
CAD 18681 18959 19577
CHF 32355 32738 33389
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31487
GBP 35126 35520 36459
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15631 16220
SGD 20012 20294 20822
THB 720 784 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:00