VietinBank Sông Nhuệ đổi tên thành VietinBank Đô Thành

21:49 | 28/09/2017

1,583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/9, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ (VietinBank Sông Nhuệ) đã tổ chức Lễ Khai trương trụ sở và Công bố quyết định đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đô Thành (VietinBank Đô Thành).
vietinbank song nhue doi ten thanh vietinbank do thanh
Ông Nguyễn Văn Thắng trao quyết định đổi tên cho Chi nhánh.

Tham dự buổi lễ có ông Phạm Văn Vũ - Phó Giám đốc NHNN Chi nhánh TP Hà Nội; ông Lê Quang Huy - Phó Cục trưởng Cục Thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh TP Hà Nội; đại diện một số cơ quan, ban ngành Trung ương và TP Hà Nội.

Về phía VietinBank có ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên Dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT; bà Lê Như Hoa - Phó Tổng Giám đốc; ông Hoàng Ngọc Phương - Giám đốc VietinBank Đô Thành (VietinBank Sông Nhuệ cũ) cùng lãnh đạo các phòng/ban Trụ sở chính và đông đảo khách hàng thân thiết của Chi nhánh tham dự.

VietinBank Sông Nhuệ cũ (có trụ sở tại số 10 Ngô Quyền, quận Hà Đông, TP Hà Nội) được thành lập trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam kể từ ngày 01/7/2006. Sau 11 năm xây dựng và phát triển, VietinBank Sông Nhuệ đã nỗ lực vượt khó, vươn lên phát triển và khẳng định được chất lượng hoạt động, uy tín thương hiệu trong hệ thống VietinBank và trên địa bàn quận Hà Đông.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Văn Thắng cho biết, toàn hệ thống VietinBank đang mạnh mẽ đổi mới để vươn tầm hội nhập quốc tế và khu vực, trong đó hoạt động đầu tư, nâng cấp về quy mô nhằm hội tụ sức mạnh để phát triển là một mục tiêu quan trọng. Vì vậy, Ban Lãnh đạo VietinBank quyết định tiếp thêm sức mạnh cho VietinBank Sông Nhuệ bằng việc xây dựng trụ sở mới và đổi tên chi nhánh thành VietinBank Đô Thành.

Theo đó, tại Quyết định số 695/QĐ-HĐQT-NHCT 1.2 ngày 23/8/2017 của Hội đồng Quản trị VietinBank, VietinBank Sông Nhuệ đã chính thức được đổi tên thành VietinBank Đô Thành.

vietinbank song nhue doi ten thanh vietinbank do thanh
Các đại biểu thực hiện nghi thức cắt băng khai trương tại buổi lễ

Ông Nguyễn Văn Thắng bày tỏ tin tưởng với Trụ sở mới - Tên gọi mới sẽ là động lực để VietinBank Đô Thành phát huy sức mạnh và thành tựu của VietinBank Sông Nhuệ trước đây, tiếp tục kiến tạo những thành công mới. Bên cạnh đó, Chủ tịch HĐQT VietinBank đề nghị tập thể đội ngũ cán bộ, người lao động Chi nhánh cần phát huy, lan tỏa nhiều hơn nữa các giá trị cốt lõi của VietinBank trong từng nghiệp vụ, từng sản phẩm, dịch vụ đến với từng khách hàng, để từ đó tiếp tục là nguồn lực dồi dào, tin cậy tiếp sức cho địa phương và cộng đồng doanh nghiệp phát triển.

Nhân dịp này, thay mặt hệ thống VietinBank, ông Nguyễn Văn Thắng đã cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện của các đồng chí Lãnh đạo các cấp, ban/ngành và chính quyền địa phương cùng đông đảo quý khách hàng đã luôn quan tâm, ủng hộ, đồng hành với Chi nhánh trong suốt thời gian qua.

Tại buổi lễ, ông Hoàng Ngọc Phương - Giám đốc VietinBank Đô Thành cho biết, đến hết tháng 8/2017, quy mô nguồn vốn của Chi nhánh đạt 3.314 tỷ đồng, tăng 2.953 tỷ đồng so với ngày đầu thành lập; dư nợ cho vay và đầu tư đạt 4.302 tỷ đồng, tăng 4.132 tỷ đồng so với năm 2006. Nợ xấu của Chi nhánh luôn ở mức dưới 1%. Đặc biệt, Chi nhánh đã xây dựng được nguồn nhân lực với tổng số 90 cán bộ, nhân viên; nguồn vật lực với trụ sở gồm 6 phòng/ban và 4 phòng giao dịch phục vụ và đáp ứng trên 13.960 khách hàng.

“Hôm nay, VietinBank Đô Thành đón nhận 2 niềm vui lớn là Khai trương trụ sở mới và được Ban Lãnh đạo VietinBank chấp thuận việc thay đổi tên gọi Chi nhánh. Đây sẽ là sức mạnh và động lực lớn giúp Chi nhánh phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp tích cực cho hệ thống VietinBank và góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn” - ông Phương khẳng định.

Ngay sau buổi lễ, nhiều khách hàng của VietinBank Đô Thành đã được trực tiếp trải nghiệm và sử dụng dịch vụ tại Trụ sở mới của Chi nhánh. Việc đưa vào sử dụng trụ sở mới đã mang lại nhiều tiện ích, thuận tiện cho khách hàng và cán bộ, nhân viên Chi nhánh, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh.

Thông tin đổi tên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ:

Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt cũ: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.

Địa chỉ: Số 10 Ngô Quyền - phường Vạn Phúc - quận Hà Đông - TP. Hà Nội.

Số điện thoại liên hệ: 024.33825325

Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt mới: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đô Thành.

Địa chỉ: Số 10 Ngô Quyền - phường Vạn Phúc - quận Hà Đông - TP. Hà Nội.

Số điện thoại liên hệ: 024.33825325

Đỗ Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00