VietinBank Lào khai trương Phòng giao dịch Vientiane

22:43 | 19/04/2017

487 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 19/4/2017, Ngân hàng TNHH Công Thương Việt Nam tại Lào khai trương Phòng giao dịch Vientiane tại huyện Saythany (Thủ đô Vientiane, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào).
vietinbank lao khai truong phong giao dich vientiane
Các đại biểu cắt băng khai trương Phòng giao dịch Vientiane.

Tham dự buổi lễ khai trương có ông Phoutthasay Sivilay - Vụ trưởng Vụ Quản lý các Ngân hàng Thương mại NHTW Lào; ông Khamphut Sithilath - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ NHTW Lào; bà Khankeo Lamaningao - Vụ trưởng Vụ Kế toán NHTW Lào; ông Hoàng Xuân Hải - Công sứ Đại sứ quán Việt Nam tại Lào cùng một số lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành khác của Lào và nhiều khách hàng của VietinBank Lào.

Về phía VietinBank Lào có ông Lê Quốc Nam - Tổng giám đốc.

Báo cáo tại buổi lễ, ông Lê Quốc Nam cho hay, trong suốt thời gian thành lập từ năm 2012 đến nay, được sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Lãnh đạo VietinBank, đồng thời được sự hỗ trợ của các cơ quan, ban, ngành của Lào và Việt Nam, cùng với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, VietinBank Lào đã hoạt động có lãi ngay từ năm đầu tiên, 4 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tổng tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận của VietinBank Lào tăng qua các năm và toàn bộ dư nợ đều đạt nợ đủ tiêu chuẩn.

Tháng 8/2015, VietinBank Lào nâng cấp từ Chi nhánh lên Ngân hàng con với số vốn điều lệ 50 triệu USD. Với tư cách pháp nhân mới, phát huy lợi thế về cơ sở vật chất, quy mô vốn và uy tín thương hiệu… VietinBank Lào dần mở rộng mạng lưới tại Lào.

Việc khai trương Phòng giao dịch Vientiane tại khu vực phía Nam Thủ đô Vientiane là một bước tiến quan trọng để VietinBank Lào nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho cộng đồng doanh nghiệp và đông đảo khách hàng tại khu vực kinh tế phía Nam này. Trong ngày khai trương, Phòng giao dịch Vientiane đã huy động được hơn 1 triệu USD và 1,5 tỷ LAK.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Phoutthasay Sivilay bày tỏ sự tin tưởng việc khai trương Phòng giao dịch Vientiane sẽ làm tăng thế mạnh và cơ hội trong hoạt động kinh doanh của VietinBank Lào, đồng thời Vụ Quản lý các Ngân hàng Thương mại sẽ tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ để hoạt động của VietinBank Lào ngày càng phát triển, mở rộng hơn.

Lan Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,150 16,170 16,770
CAD 18,141 18,151 18,851
CHF 27,177 27,197 28,147
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,251 26,461 27,751
GBP 31,149 31,159 32,329
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.72 156.87 166.42
KRW 16.12 16.32 20.12
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,029 18,039 18,839
THB 629.29 669.29 697.29
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 20:45