VietinBank Lào - 5 năm xây dựng và phát triển

08:39 | 01/04/2017

598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 31/3/2017 tại Thủ đô Vientiane, CHDCND Lào, Ngân hàng TNHH Công Thương Việt Nam tại Lào (VietinBank Lào) long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 5 năm xây dựng - phát triển (2012 - 2017) và Hội nghị tri ân khách hàng năm 2017.
vietinbank lao 5 nam xay dung va phat trien
VietinBank Lào đón nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tham dự Chương trình về phía Lãnh đạo CHDCND Lào có: ông Somdy Douangdy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính; ông Somphao Phaysith - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thống đốc NHNN; các ông/bà là lãnh đạo Bộ Công Thương, Tòa án Nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Cách mạng Lào.

Về phía Việt Nam có các ông: Nguyễn Bá Hùng - Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Lào; ông Đào Minh Tú - Phó Thống đốc NHNN Việt Nam. Về phía VietinBank có ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT VietinBank và các ông/bà trong Ban Lãnh đạo, các Khối, phòng/ban/đơn vị... Ngoài ra, các ông/bà lãnh đạo các doanh nghiệp, khách hàng thân thiết của VietinBank Lào cũng tham dự chương trình.

Tại buổi lễ, ông Lê Quốc Nam - Tổng giám đốc VietinBank Lào đã báo cáo kết quả sau 5 năm hoạt động và phát triển của VietinBank Lào. Theo đó, Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. VietinBank Lào bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 2/2012 với vốn điều lệ 22 triệu USD. Để tiếp tục mở rộng hoạt động và phát triển kinh doanh, được sự chấp thuận của NHNN Lào và Việt Nam, VietinBank Lào đã nâng cấp thành công lên Ngân hàng con, vốn điều lệ 50 triệu USD. Hiện tại, VietinBank Lào có 1 trụ sở chính, 1 phòng giao dịch quy mô lớn tại Vientiane và 1 Chi nhánh Champasak. Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản của VietinBank Lào đạt 222 triệu USD, tăng 17% so với năm 2015 và tăng 435% so với năm đầu tiên thành lập.

Về dư nợ cho vay, năm 2016 VietinBank Lào đạt hơn 158 triệu USD tăng 13% so với cuối năm 2015 và tăng trưởng 542% so với năm 2012. Chất lượng tín dụng của VietinBank Lào đều là nợ nhóm 1 đủ tiêu chuẩn, không có nợ xấu. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 157 triệu USD tăng trưởng 17% so với năm 2015, tăng 726% so với năm 2012. Từ năm 2012 đến 2016, VietinBank Lào đã thực hiện nộp ngân sách gần 22,3 tỷ LAK.

Đặc biệt, VietinBank Lào hoạt động hiệu quả, có lãi ngay từ năm đầu tiên thành lập và liên tiếp 4 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của VietinBank Lào là 103 nghìn USD, đến năm 2016 lợi nhuận đã đạt gần 3 triệu USD. Ngân hàng cũng đạt nhiều danh hiệu khen thưởng của các cơ quan hữu quan Lào, của NHNN Việt Nam và VietinBank trao tặng.

Trong thời gian tới, VietinBank Lào sẽ tiếp tục mở chi nhánh mới ở tỉnh Savanakhet và sẽ đẩy mạnh phát triển mạng lưới tại một số tỉnh trọng điểm của Lào như: Bolikhamxay, Luangphabang, Atapu… Dự kiến cuối năm 2017, tòa nhà Trụ sở chính VietinBank Lào sẽ chính thức đi vào hoạt động, khẳng định cam kết đầu tư, hợp tác lâu dài của VietinBank tại nước bạn Lào.

vietinbank lao 5 nam xay dung va phat trien
Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng phát biểu tại Hội nghị.

Phát biểu tại buổi lễ, Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng cho biết: Trong quá trình thực hiện chiến lược tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2012, VietinBank đã nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn CHDCND Lào - đất nước anh em có quan hệ truyền thống hữu nghị và hợp tác kinh tế lâu đời với Việt Nam, một thành viên năng động của Khối ASEAN và đang trong quá trình hội nhập, là điểm đến thứ 2 (sau CHLB Đức) để mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nước ngoài. Trên cơ sở quan hệ hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào, lãnh đạo VietinBank tin tưởng ngân hàng sẽ phát huy được các thế mạnh về công nghệ, về tiềm lực tài chính của mình, đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng TNHH Công Thương tại Lào, góp phần xây dựng kinh tế - xã hội của đất nước Lào ngày càng giàu đẹp, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam - Lào.

Phó Thống đốc NHNN Việt Nam Đào Minh Tú đánh giá cao thành tích mà VietinBank Lào đã đạt được trong đó nhấn mạnh về chất lượng tín dụng không có nợ xấu là thành tích rất đáng ghi nhận. Đồng thời, ông Tú mong muốn VietinBank tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô, hoạt động, tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Lào; đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, trở thành ngân hàng thương mại lớn, chủ lực trên đất nước Lào.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Somdy Douangdy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính Lào tin tưởng quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết Việt Nam - Lào, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Mối quan hệ này không ngừng được củng cố và phát triển, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân 2 nước, đóng góp vào xây dựng Cộng đồng ASEAN vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

Tại buổi lễ, VietinBank Lào đã vinh dự đón nhận bằng khen của Thống đốc NHNN Lào và Việt Nam.

Xuân Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,244 27,264 28,214
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,307 26,517 27,807
GBP 31,220 31,230 32,400
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.18 157.33 166.88
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,808 14,818 15,398
SEK - 2,238 2,373
SGD 18,055 18,065 18,865
THB 630.57 670.57 698.57
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 20:00