VietinBank Lào - 5 năm xây dựng và phát triển

08:39 | 01/04/2017

600 lượt xem
|
Ngày 31/3/2017 tại Thủ đô Vientiane, CHDCND Lào, Ngân hàng TNHH Công Thương Việt Nam tại Lào (VietinBank Lào) long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 5 năm xây dựng - phát triển (2012 - 2017) và Hội nghị tri ân khách hàng năm 2017.
vietinbank lao 5 nam xay dung va phat trien
VietinBank Lào đón nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tham dự Chương trình về phía Lãnh đạo CHDCND Lào có: ông Somdy Douangdy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính; ông Somphao Phaysith - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thống đốc NHNN; các ông/bà là lãnh đạo Bộ Công Thương, Tòa án Nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Cách mạng Lào.

Về phía Việt Nam có các ông: Nguyễn Bá Hùng - Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Lào; ông Đào Minh Tú - Phó Thống đốc NHNN Việt Nam. Về phía VietinBank có ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT VietinBank và các ông/bà trong Ban Lãnh đạo, các Khối, phòng/ban/đơn vị... Ngoài ra, các ông/bà lãnh đạo các doanh nghiệp, khách hàng thân thiết của VietinBank Lào cũng tham dự chương trình.

Tại buổi lễ, ông Lê Quốc Nam - Tổng giám đốc VietinBank Lào đã báo cáo kết quả sau 5 năm hoạt động và phát triển của VietinBank Lào. Theo đó, Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. VietinBank Lào bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 2/2012 với vốn điều lệ 22 triệu USD. Để tiếp tục mở rộng hoạt động và phát triển kinh doanh, được sự chấp thuận của NHNN Lào và Việt Nam, VietinBank Lào đã nâng cấp thành công lên Ngân hàng con, vốn điều lệ 50 triệu USD. Hiện tại, VietinBank Lào có 1 trụ sở chính, 1 phòng giao dịch quy mô lớn tại Vientiane và 1 Chi nhánh Champasak. Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản của VietinBank Lào đạt 222 triệu USD, tăng 17% so với năm 2015 và tăng 435% so với năm đầu tiên thành lập.

Về dư nợ cho vay, năm 2016 VietinBank Lào đạt hơn 158 triệu USD tăng 13% so với cuối năm 2015 và tăng trưởng 542% so với năm 2012. Chất lượng tín dụng của VietinBank Lào đều là nợ nhóm 1 đủ tiêu chuẩn, không có nợ xấu. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 157 triệu USD tăng trưởng 17% so với năm 2015, tăng 726% so với năm 2012. Từ năm 2012 đến 2016, VietinBank Lào đã thực hiện nộp ngân sách gần 22,3 tỷ LAK.

Đặc biệt, VietinBank Lào hoạt động hiệu quả, có lãi ngay từ năm đầu tiên thành lập và liên tiếp 4 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của VietinBank Lào là 103 nghìn USD, đến năm 2016 lợi nhuận đã đạt gần 3 triệu USD. Ngân hàng cũng đạt nhiều danh hiệu khen thưởng của các cơ quan hữu quan Lào, của NHNN Việt Nam và VietinBank trao tặng.

Trong thời gian tới, VietinBank Lào sẽ tiếp tục mở chi nhánh mới ở tỉnh Savanakhet và sẽ đẩy mạnh phát triển mạng lưới tại một số tỉnh trọng điểm của Lào như: Bolikhamxay, Luangphabang, Atapu… Dự kiến cuối năm 2017, tòa nhà Trụ sở chính VietinBank Lào sẽ chính thức đi vào hoạt động, khẳng định cam kết đầu tư, hợp tác lâu dài của VietinBank tại nước bạn Lào.

vietinbank lao 5 nam xay dung va phat trien
Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng phát biểu tại Hội nghị.

Phát biểu tại buổi lễ, Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng cho biết: Trong quá trình thực hiện chiến lược tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2012, VietinBank đã nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn CHDCND Lào - đất nước anh em có quan hệ truyền thống hữu nghị và hợp tác kinh tế lâu đời với Việt Nam, một thành viên năng động của Khối ASEAN và đang trong quá trình hội nhập, là điểm đến thứ 2 (sau CHLB Đức) để mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nước ngoài. Trên cơ sở quan hệ hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào, lãnh đạo VietinBank tin tưởng ngân hàng sẽ phát huy được các thế mạnh về công nghệ, về tiềm lực tài chính của mình, đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng TNHH Công Thương tại Lào, góp phần xây dựng kinh tế - xã hội của đất nước Lào ngày càng giàu đẹp, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam - Lào.

Phó Thống đốc NHNN Việt Nam Đào Minh Tú đánh giá cao thành tích mà VietinBank Lào đã đạt được trong đó nhấn mạnh về chất lượng tín dụng không có nợ xấu là thành tích rất đáng ghi nhận. Đồng thời, ông Tú mong muốn VietinBank tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô, hoạt động, tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Lào; đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, trở thành ngân hàng thương mại lớn, chủ lực trên đất nước Lào.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Somdy Douangdy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính Lào tin tưởng quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết Việt Nam - Lào, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Mối quan hệ này không ngừng được củng cố và phát triển, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân 2 nước, đóng góp vào xây dựng Cộng đồng ASEAN vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

Tại buổi lễ, VietinBank Lào đã vinh dự đón nhận bằng khen của Thống đốc NHNN Lào và Việt Nam.

Xuân Minh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 14:00