Việt Nam và UAE ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện (CEPA)

08:44 | 29/10/2024

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/10, tại Dubai, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Nguyễn Hồng Diên và Quốc vụ khanh Bộ Kinh tế UAE Thani bin Ahmed Al Zeyoudi ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - UAE (Hiệp định CEPA).

Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính và Phó Tổng thống kiêm Thủ tướng Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE) Mohammed bin Rashid Al Maktoum đã chứng kiến lễ trao văn kiện.

CEPA là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên Việt Nam ký với một nước Ả-rập, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ được nâng cấp và ngày càng đi vào thực chất giữa Việt Nam với UAE nói riêng cũng như các nước Ả-rập nói chung. Hiệp định CEPA được ký kết trong bối cảnh quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và UAE đang phát triển mạnh mẽ. Việc ký kết Hiệp định sau khoảng thời gian kỷ lục một năm đàm phán với 5 phiên đàm phán chính thức, trong đó có 3 phiên trực tiếp ở cấp Bộ trưởng, là minh chứng rõ rệt cho cam kết đưa hợp tác thương mại - đầu tư giữa hai bên lên một tầm cao mới.

 Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện (CEPA)
Đoàn công tác Chính phủ có buổi làm việc với Phó Tổng thống kiêm Thủ tướng Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE) Mohammed bin Rashid Al Maktoum

Hiệp định gồm 18 Chương, 15 Phụ lục và 2 thư song phương với các nội dung gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ - đầu tư, quy tắc xuất xứ, hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT), các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật (SPS), hải quan, phòng vệ thương mại, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, pháp lý - thể chế.

Trong đó, đáng chú ý là hai bên đã thống nhất đưa ra cam kết mạnh mẽ về tự do hóa thương mại với việc UAE cam kết xóa bỏ thuế quan theo lộ trình đối với 99% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang UAE, trong khi Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cho 98,5% kim ngạch xuất khẩu của UAE sang Việt Nam. Hiệp định cũng bao gồm nhiều quy định tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, phù hợp với các xu hướng chuyển đổi số và phát triển xanh hiện nay.

Hiện nay, UAE là một trong những đối tác thương mại - đầu tư quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại khu vực Trung Đông, là cửa ngõ quan trọng để Việt Nam tiếp cận các thị trường trong khu vực này cũng như các thị trường khác ở Tây Á và châu Phi. Ngoài ra, cơ cấu nền kinh tế và thương mại của hai nước mang tính bổ sung cho nhau. Do vậy, CEPA là tiền đề thuận lợi để Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh sang UAE và tiếp đó là các nước trong khu vực Trung Đông, Tây Á và châu Phi; đồng thời có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, nguồn vốn và dịch vụ chất lượng của UAE, góp phần giảm chi phí sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Ngược lại, hàng hóa và dịch vụ của UAE sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường Việt Nam cũng như các quốc gia ASEAN thông qua vị trí chiến lược của Việt Nam trong khu vực.

Năm 2023, tổng trao đổi thương mại hai chiều đạt gần 4,7 tỷ USD, tăng 5,9% so với năm 2022, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 4,3% và nhập khẩu đạt trên 676 triệu USD, tăng 16%. Trong 8 tháng đầu năm 2024, tổng trao đổi thương mại hai chiều đạt trên 4,47 tỷ USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 3,85 tỷ USD, tăng 47,5% và nhập khẩu đạt 623,5 triệu USD, tăng 32,5%.

Về cơ cấu hàng hóa, các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang UAE gồm điện thoại di động, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm điện, điện tử gia dụng, hạt tiêu, thủy sản, giày dép, hàng dệt may, sản phẩm ngũ cốc, sản phẩm nhựa, đồ gỗ nội thất… Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ UAE gồm chất dẻo nguyên liệu, khí đốt hóa lỏng (LPG), chế phẩm từ dầu mỏ, nguyên liệu thức ăn gia súc, kim loại thường, hóa chất…

Theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên, trong khuôn khổ Hiệp định, UAE cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với nhiều ngành hàng chủ lực và có tiềm năng xuất khẩu lớn của Việt Nam, tạo cơ sở thuận lợi cho việc xúc tiến xuất khẩu của ta sang thị trường này và từ đó sang các nước Trung Đông. UAE sẽ mở cửa cho gần như toàn bộ các mặt hàng Việt Nam có lợi thế xuất khẩu.

CEPA là FTA đầu tiên Việt Nam đàm phán với một nước Ả-rập ở khu vực Trung Đông và châu Phi và là bước khởi đầu cho việc thúc đẩy quan hệ không những với UAE mà còn cả khu vực. Do vậy, tôi cho rằng, Hiệp định CEPA không chỉ tạo đột phá trong quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam - UAE, mà còn là động lực thu hút đầu tư mạnh mẽ từ UAE vào Việt Nam trong các lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, công nghệ cao, phát triển chuỗi cung ứng.

Hiện UAE là thị trường xuất khẩu lớn nhất và là đối tác thương mại lớn thứ hai (sau Kuwait) của Việt Nam tại Tây Á. Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong giai đoạn 2018-2023, tổng trao đổi thương mại giữa hai nước bình quân đạt khoảng 5 tỷ USD/năm. Về cán cân thương mại, Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường UAE với giá trị lớn (từ 3-4 tỷ USD/năm).

Tùng Dương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,100 101,800
AVPL/SJC HCM 99,100 101,800
AVPL/SJC ĐN 99,100 101,800
Nguyên liệu 9999 - HN 98,500 10,050
Nguyên liệu 999 - HN 98,400 10,040
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.100 101.800
TPHCM - SJC 99.100 101.800
Hà Nội - PNJ 99.100 101.800
Hà Nội - SJC 99.100 101.800
Đà Nẵng - PNJ 99.100 101.800
Đà Nẵng - SJC 99.100 101.800
Miền Tây - PNJ 99.100 101.800
Miền Tây - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.100
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 101.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.100 101.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.000 101.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.180 100.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.670 93.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 73.850 76.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.740 69.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.690 66.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.630 62.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.090 59.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.920 42.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.750 38.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.180 33.680
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,750 10,150
Trang sức 99.9 9,740 10,140
NL 99.99 9,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,160
Miếng SJC Thái Bình 9,910 10,180
Miếng SJC Nghệ An 9,910 10,180
Miếng SJC Hà Nội 9,910 10,180
Cập nhật: 03/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15638 15903 16532
CAD 17379 17651 18268
CHF 28357 28724 29364
CNY 0 3358 3600
EUR 27057 27318 28344
GBP 32367 32751 33679
HKD 0 3163 3366
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14405 14993
SGD 18544 18820 19345
THB 666 729 782
USD (1,2) 25368 0 0
USD (5,10,20) 25404 0 0
USD (50,100) 25432 25465 25815
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,470 25,470 25,830
USD(1-2-5) 24,451 - -
USD(10-20) 24,451 - -
GBP 32,695 32,770 33,661
HKD 3,241 3,247 3,346
CHF 28,623 28,652 29,457
JPY 167.8 168.07 175.6
THB 690.58 724.95 775.3
AUD 15,960 15,984 16,414
CAD 17,719 17,743 18,228
SGD 18,742 18,820 19,415
SEK - 2,520 2,608
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,647 3,773
NOK - 2,413 2,497
CNY - 3,491 3,586
RUB - - -
NZD 14,411 14,501 14,928
KRW 15.33 16.94 18.19
EUR 27,227 27,271 28,436
TWD 697.85 - 844.29
MYR 5,380.79 - 6,074.82
SAR - 6,722.24 7,076.87
KWD - 80,942 86,107
XAU - - 102,100
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,105 27,214 28,326
GBP 32,475 32,605 33,567
HKD 3,228 3,241 3,348
CHF 28,443 28,557 29,454
JPY 166.98 167.65 174.83
AUD 15,758 15,821 16,342
SGD 18,715 18,790 19,327
THB 729 732 764
CAD 17,589 17,660 18,173
NZD 14,368 14,870
KRW 16.67 18.37
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25450 25450 25810
AUD 15812 15912 16480
CAD 17553 17653 18208
CHF 28583 28613 29496
CNY 0 3490.6 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27230 27330 28203
GBP 32663 32713 33815
HKD 0 3295 0
JPY 168.52 169.02 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14517 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18700 18830 19551
THB 0 694.9 0
TWD 0 765 0
XAU 9900000 9900000 10150000
XBJ 8800000 8800000 10150000
Cập nhật: 03/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,460 25,510 25,750
USD20 25,460 25,510 25,750
USD1 25,460 25,510 25,750
AUD 15,865 16,015 17,078
EUR 27,373 27,523 28,688
CAD 17,512 17,612 18,924
SGD 18,777 18,927 19,393
JPY 168.29 169.79 174.41
GBP 32,732 32,882 33,658
XAU 9,908,000 0 10,182,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 731 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/04/2025 05:00