Việt Nam nhập siêu từ Thái Lan 4 tỷ USD

15:43 | 26/08/2019

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 7, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thái Lan lên tới 7 tỷ USD.    
viet nam nhap sieu tu thai lan 4 ty usdNhập khẩu nhiều máy móc khiến nhập siêu gia tăng
viet nam nhap sieu tu thai lan 4 ty usdHà Nội nhập siêu 5,5 tỷ USD
viet nam nhap sieu tu thai lan 4 ty usdViệt Nam đang xuất siêu thị trường xa, nhập siêu thị trường gần

Hiện nay, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN với đủ các loại mặt hàng từ trái cây, hàng điện tử đến ô tô...

Tính đến hết tháng 7, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Thái Lan lên tới 7 tỷ USD, tăng gần 9,2% so với cùng kỳ 2018, tương đương kim ngạch tăng thêm gần 600 triệu USD. Đáng chú ý, riêng thị trường Thái Lan chiếm đến hơn 37% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong toàn khối ASEAN.

viet nam nhap sieu tu thai lan 4 ty usd
Quả bòn bon nhập khẩu từ Thái Lan

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Thái Lan cũng cao gần gấp đôi so với mức chung trong khối (tăng trưởng chung nhập khẩu từ ASEAN là 5%). Nhóm hàng nhập khẩu đáng chú ý nhất từ quốc gia Đông Nam Á này là ô tô nguyên chiếc.

Hết tháng 7, tổng lượng ô tô nhập khẩu từ Thái Lan đạt 52.526 xe, với tổng kim ngạch 1,046 tỷ USD.

So với cùng kỳ 2018, ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Thái Lan tăng gấp gần 2,5 lần về sản lượng và hơn 2,5 lần về trị giá.

Bình quân mỗi ô tô nhập từ Thái Lan trị giá gần 20.000 USD (chưa tính các khoản thuế), trong khi con số này của cùng kỳ 2018 là gần 19.500 USD.

Hiện, Thái Lan là thị trường nhập khẩu ô tô lớn nhất cả nước, với thị phần chiếm đến hơn 60,4% tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu cả nước tính hết tháng 7.

Bên cạnh đó, 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã chi 356 triệu USD nhập linh kiện, phụ tùng ô tô từ Thái Lan, con số này chỉ nhỉnh hơn 3 triệu USD so với cùng kỳ 2018.

Ngoài ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng ô tô, còn nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ Thái Lan đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD trong 7 tháng qua.

Có thể kể đến như mặt hàng rau quả với kim ngạch 421 triệu USD, tăng nhẹ gần 20 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 584 triệu USD, giảm gần 70 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 586 triệu USD, trong khi cùng kỳ 2018 là 531 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 507 triệu USD, tăng hơn 100 triệu USD...

Ở chiều ngược lại, hết tháng 7, Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan đạt kim ngạch hơn 3,22 tỷ USD, chiếm gần 22% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước sang ASEAN.

Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan chỉ tăng nhẹ gần 50 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái. Hết tháng 7, nước ta nhập siêu gần 4 tỷ USD từ Thái Lan.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00