Việt Nam nhập siêu gần 1 tỷ USD từ Thái Lan

07:24 | 10/05/2016

652 lượt xem
|
Thời điểm quý I/2016, BigC chưa về tay người Thái nhưng cán cân thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan đã thâm hụt gần 1 tỷ USD với Thái Lan, mức thâm hụt này lớn nhất trong các thị trường ASEAN và chiếm 71,1% mức nhập siêu của Việt Nam với các nước ASEAN.

Số liệu trên được Tổng cục Hải Quan đưa ra trong báo cáo công bố tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam và ASEAN trong 3 tháng đầu năm 2016. Tổng cục Hải quan nhận định: ba tháng đầu năm 2016, Việt Nam thâm hụt cán cân thương mại gần 1,4 tỷ USD với các nước ASEAN, trong đó thâm hụt nặng nề nhất là Thái Lan và Singapore.

viet nam nhap sieu gan 1 ty usd tu thai lan
Sau Metro, Nguyễn Kim về tay người Thái, một hệ thống siêu thị bán lẻ tầm cỡ BigC cũng bị họ nuốt trọn. Nguy cơ nhập siêu và thâm hụt thương mại nặng nề với Thái Lan là điều dễ hiểu.

Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa quý I/2016 của Việt​ Nam với khu vực ASEAN đạt 9,4 tỷ USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN đạt 4,01 tỷ USD chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhập khẩu từ các nước ASEAN đạt 5,39 tỷ USD, và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Số liệu thống kê cho thấy, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và ASEAN trong quý 1 năm 2016 thâm hụt 1,38 tỷ USD, trong đó các nước có mức thâm hụt lớn nhất là với Thái Lan thâm hụt 982 triệu USD, với Singapore thâm hụt 806 triệu USD, với Malaysia thâm hụt 318 triệu USD ... Các nước có mức thặng dư thương mại lớn nhất là Philippinese thặng dư 331 triệu USD, Campuchia thặng dư 225 triệu USD...​

Trong các hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Nam, nhóm hàng điện thoại và linh kiện điện thoại chiếm 14,8%, tiếp đến là máy móc và sản phẩm vi tính chiếm 8,6%.

Mặt hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 788 triệu USD, xăng dầu các loại đạt 635 triệu USD, gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 137 triệu USD

Trong các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao, có nhiều mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đang tăng mạnh như: hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 322 triệu USD, tăng 36,3% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan với 244 triệu USD; Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng đạt 434 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ.

Ô tô tải nguyên chiếc có mức tăng mạnh nhất là 87,6% so với cùng kỳ với kim ngạch đạt 152 triệu USD, chiếm 31,2% kim ngạch nhập khẩu tô nguyên chiếc của cả nước, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan 142 triệu USD, Indonesia 10 triệu USD.

viet nam nhap sieu gan 1 ty usd tu thai lan Một diễn biến đáng chú ý trên thị trường Việt Nam vừa qua là lần lượt 3 nhà bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng, thực phẩm và điện máy của Việt Nam đã bị các đại gia Thái Lan mua lại đó là: Hệ thống siêu thị bán buôn Metro, hệ thống siêu thị điện máy - hàng gia dụng Nguyễn Kim; hệ thống siêu thị thực phẩm - hàng tiêu dùng BigC.

Với chiến lược xâm nhập thị trường theo hình thức mua bán và sáp nhập (M&A) các chuyên gia kinh tế, các thương gia và doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam khẳng định: bán lẻ về tay Thái Lan sẽ khiến DN bán lẻ trong nước chia sẻ thị trường, cạnh tranh gay gắt và thua trong cuộc đua khai thác giá trị tiêu dùng hàng tỷ USD của thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, việc các kênh bán lẻ về tay người Thái là cơ hội cho hàng hóa Thái Lan vào Việt Nam qua đường chính ngạch nhanh hơn, nhiều hơn, điều đó đồng nghĩa với nhập khẩu hàng từ Thái Lan vào Việt Nam gia tăng và thâm hụt thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thái Lan ngày càng gia tăng và nặng nề hơn.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00