Tăng cường cơ hội giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan

14:41 | 09/07/2020

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm củng cố và mở rộng mạng lưới hợp tác giữa các doanh nghiệp hai nước Việt Nam - Thái Lan, từ ngày 9-12/7, triển lãm “Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2020 - Top Thai Brands Ha Noi 2020” diễn ra tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội.    

Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2020 do Cục Xúc tiến Thương mại Quốc tế (Bộ Thương mại Thái Lan), Thương vụ Đại sứ quán Thái Lan tại Hà Nội phối hợp với Công ty CP Quảng cáo và Hội chợ Thương mại (Vinexad) tổ chức.

tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
Lễ cắt băng khai mạc triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2020

Phát biểu tại lễ khai mạc, Đại sứ Thái Lan tại Việt Nam Tanee Sangrat bày tỏ lòng thán phục với Chính phủ Việt Nam đã kiểm soát được tình hình dịch bệnh Covid-19 một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ đó, các hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt là các hoạt động kinh tế đã được triển khai trở lại.

Theo ông Tanee Sangrat, hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan được hình thành và gắn bó lâu đời. Hai nước cũng là đối tác kinh tế quan trọng của nhau. Giao thương giữa Việt Nam và Thái Lan luôn tăng trưởng đều đặn. Trong năm 2019, kim ngạch thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam đạt giá trị hơn 17 tỷ USD. Triển lãm Top Thai Brands Ha Noi 2020 chính là một hoạt động nữa để thúc đẩy và tăng cường quan hệ giữa Thái Lan với Việt Nam nói chung cũng như tạo mối quan hệ đối tác kinh tế, mang lại lợi ích và sự thịnh vượng cho hai quốc gia cũng như cho nhân dân hai nước.

tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
Các đại biểu tham quan gian hàng tại triển lãm

Triển lãm Top Thai Brands Ha Noi 2020 có sự góp mặt của các nhà nhập khẩu và đại lý chính thức sản phẩm Thái Lan tại Việt Nam, với 75 gian hàng trưng bày và bán các sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng đa dạng từ thực phẩm và đồ uống, đồ dùng gia đình, đồ dùng trẻ em, quần áo thời trang và phụ kiện, thiết bị điện gia dụng, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, đồ trang trí và lưu niệm, dịch vụ thương mại và một số các sản phẩm khác được nhập khẩu từ Thái Lan.

tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan

Ngoài các hoạt động trưng bày, trong khuôn khổ triển lãm sẽ diễn ra các hoạt động phụ trợ như nấu và nếm thử đồ ăn Thái Lan được chế biến chế biến bời một số nhà hàng trong hệ thống nhà hàng đạt danh hiệu Thai Select tại Việt Nam và các tiết mục múa Thái Lan cũng sẽ được tổ chức tại sự kiện để giới thiệu tới người tiêu dùng.

Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2020 tại Hà Nội lần này được tổ chức với mong muốn giúp tái khởi động các hoạt động giao thương giữa các nhà nhập khẩu và đại lý hàng Thái Lan tại Việt Nam và các nhà xuất khẩu Thái Lan, đóng góp một phần vào việc củng cố và tăng cường hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai nước Thái Lan và Việt Nam cũng như sự hợp tác chặt chẽ giữa các nước ASEAN thời kỳ sau đại dịch Covid-19.

tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
Đa dạng các mặt hàng Thái Lan được trưng bày, giới thiệu đến người tiêu dùng Việt Nam
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan
Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan thu hút đông đảo người tiêu dùng tới tham quan, mua sắm
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan

Thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam - Thái Lan
tang cuong co hoi giao thuong giua viet nam thai lan

PVCFC làm việc với công ty Trammo Pte. Ltd. - Singapore và các khách hàng Thái Lan

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00