Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan

14:34 | 01/04/2021

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm củng cố và mở rộng mạng lưới hợp tác giữa các doanh nghiệp hai nước Việt Nam - Thái Lan, từ ngày 1 đến 4/4, triển lãm “Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2021 - Top Thai Brands Ha Noi 2020” được tổ chức tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội.

Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2021 do Cục Xúc tiến Thương mại Quốc tế (Bộ Thương mại Thái Lan), Thương vụ Đại sứ quán Thái Lan tại Hà Nội phối hợp với Công ty CP Quảng cáo và Hội chợ Thương mại (Vinexad) tổ chức.

Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Lễ cắt băng khai mạc triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2021

Phát biểu tại lễ khai mạc, bà Morakot Janemathukorn, Đại biện, Đại sứ quán Thái Lan tại Hà Nội cho biết, triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan 2021 được tổ chức đúng dịp kỷ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Thái Lan - Việt Nam (1976-2021). Triển lãm chính là một hoạt động để thúc đẩy và tăng cường quan hệ giữa Thái Lan với Việt Nam nói chung cũng như tạo mối quan hệ đối tác kinh tế, mang lại lợi ích và sự thịnh vượng cho hai quốc gia cũng như cho nhân dân hai nước.

Theo Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Á - châu Phi (Bộ Công Thương) Lê Hoàng Oanh nhấn mạnh: “Việt Nam và Thái Lan đã nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược tăng cường từ năm 2015. Thái Lan hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN, trong khi Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ ba của Thái Lan trong ASEAN năm 2020”.

Tổng kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2015-2020 có sự tăng trưởng trung bình khoảng 7,3% mỗi năm. Năm 2020, mặc dù bị suy giảm do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng trao đổi thương mại giữa hai nước vẫn đạt gần 16 tỷ USD, chiếm 30% tổng giá trị trao đổi thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN. Bên cạnh lĩnh vực thương mại, 2 nước có quan hệ hợp tác tốt trong các lĩnh vực khác như năng lượng, đầu tư, văn hóa, du lịch…

Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Các đại biểu tham quan gian hàng tại triển lãm

Triển lãm Top Thai Brands Ha Noi 2021 quy tụ 69 doanh nghiệp với 90 gian hàng trực tiếp, 31 gian hàng trực tuyến tập trung chủ yếu trưng bày và bán các sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng đa dạng từ thực phẩm và đồ uống, đồ dùng gia đình, đồ dùng trẻ em, quần áo thời trang và phụ kiện, thiết bị điện gia dụng, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, đồ trang trí và lưu niệm, dịch vụ thương mại và một số các sản phẩm khác được nhập khẩu từ Thái Lan.

Ngoài các hoạt động trưng bày, trong khuôn khổ triển lãm sẽ diễn ra các hoạt động triển khai các hoạt động như biểu diễn múa truyền thống Thái - Việt, múa Muay Thái, trình diễn nghi lễ vẩy nước may mắn cho người lớn vào ngày Tết Songkran, các hoạt động D.I.Y. (Do it yourself) và các trò chơi để nhận quà lưu niệm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhập khẩu có sản phẩm trưng bày tại sự kiện còn tặng các phần quà dành cho các khách hàng may mắn đến tham quan triển lãm.

Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Đa dạng các mặt hàng Thái Lan được trưng bày, giới thiệu đến người tiêu dùng Việt Nam
Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Tăng cường giao thương giữa Việt Nam - Thái Lan
Triển lãm Thương hiệu hàng đầu Thái Lan thu hút đông đảo người tiêu dùng tới tham quan, mua sắm
Việt Nam nhập siêu gần 3 tỉ USD từ Thái LanViệt Nam nhập siêu gần 3 tỉ USD từ Thái Lan
PVCFC làm việc với công ty Trammo Pte. Ltd. - Singapore và các khách hàng Thái LanPVCFC làm việc với công ty Trammo Pte. Ltd. - Singapore và các khách hàng Thái Lan

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 08:00