Việt Nam đề xuất các ưu tiên trong trụ cột kinh tế của ASEAN trong năm 2020

19:00 | 13/02/2020

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, Hội nghị của Nhóm Đặc trách Cao cấp về Hội nhập kinh tế ASEAN lần thứ 37 (HLTF-EI 37) đã được tổ chức từ ngày 12 đến ngày 13/02/2020 tại Khách sạn Melia, Hà Nội.

Hội nghị đã thảo luận và đề xuất một số khuyến nghị quan trọng, mang ý nghĩa chiến lược về tầm nhìn và các hoạt động hợp tác về hội nhập kinh tế nội và ngoại khối của ASEAN.

Hội nghị có sự tham gia của cấp Thứ trưởng Kinh tế của các nước ASEAN và Phó Tổng Thư ký ASEAN. Với tư cách chủ trì điều phối hợp tác trong trụ cột kinh tế ASEAN của Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế và thương mại quốc tế Trần Quốc Khánh đã đảm nhiệm vai trò Trưởng đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị này.

viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020
Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh là Trưởng đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị.

Đối với hội nhập kinh tế nội khối, Hội nghị HLTF-EI 37 tập trung thảo luận các nội dung chính như: Rà soát giữa kỳ Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2025 (KHTT) trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong khu vực đang có nhiều thay đổi và diễn biến phức tạp, khó đoán định, dựa trên cơ sở các kết quả thảo luận để đề xuất các khuyến nghị lên các Bộ trưởng và các Nhà Lãnh đạo nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra trong KHTT; Chiến lược tổng hợp của ASEAN trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Nghiên cứu cơ sở về Hệ thống quản lý văn bản quy phạm pháp luật trong ASEAN và các ưu tiên trong trụ cột kinh tế của ASEAN trong năm 2020 do Việt Nam đề xuất.

Bên cạnh đó, nhằm củng cố và tăng cường các hoạt động hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư với các đối tác ngoại khối, Hội nghị cũng đã thảo luận một số nội dung có liên quan như: Cách tiếp cận các đối tác FTA mới; Tiến trình và tương lai đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).

Tại Hội nghị, các đóng góp của Việt Nam, đặc biệt là liên quan đến các ưu tiên trong trụ cột kinh tế của ASEAN trong năm 2020 do Việt Nam đề xuất, đã được các nước đánh giá cao và coi đây là cơ sở để thúc đẩy hợp tác toàn diện giữa các nước ASEAN trong lĩnh vực kinh tế. Ngoài ra, các nước cũng xem xét đề xuất của Việt Nam về cách tiếp cận mới mang tính hài hòa cho các cuộc đàm phán FTA của ASEAN, đặc biệt là đàm phán Hiệp định RCEP, trong bối cảnh thế giới đang có nhiều biến động phức tạp và chủ nghĩa bảo hộ đang nổi lên ở một số nơi.

viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020
Toàn cảnh hội nghị.

Trên cơ sở đó, Hội nghị tái khẳng định cam kết của ASEAN đối với việc duy trì các động lực cho việc tăng cường thương mại và đầu tư trong khu vực thông qua thúc đẩy các cuộc đàm phán hiệp định thương mại tự do của ASEAN, trong đó ưu tiên cao nhất là thúc đẩy đàm phán Hiệp định RCEP đạt kết quả thiết thực cho tất cả các nước tham gia.

Các khuyến nghị về chiến lược hợp tác sắp tới của ASEAN tại Hội nghị HLTF-EI 37 sẽ được trình lên Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN hẹp lần thứ 26 tháng 3 năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng để xem xét thông qua, kết quả cuối cùng được báo cáo lên các Nhà Lãnh đạo ASEAN vào tháng 4 năm 2020.

Thành Công

viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020

Việt Nam đề xuất ASEAN phối hợp đối phó dịch nCoV
viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020

Trung Quốc sẽ không tự nguyện chuốc lấy rắc rối và sự chủ động của ASEAN
viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020

Cố vấn Thái Lan: Ba vấn đề chờ Việt Nam năm Chủ tịch ASEAN
viet nam de xuat cac uu tien trong tru cot kinh te cua asean trong nam 2020

Đại sứ Na Uy: Việt Nam sẽ nâng cao tiếng nói của ASEAN tại Hội đồng Bảo an LHQ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00