Việt Nam đã có 4 nhóm hàng xuất khẩu vượt tỷ USD

12:30 | 23/02/2021

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin Tổng cục Hải quan công bố chiều 22/2, 15 ngày đầu tháng này kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 9,94 tỷ USD, tăng nhẹ gần 2,5% so với cùng kỳ 2020.

Xuất khẩu trong nửa đầu tháng 2 tiếp tục có đà tăng trưởng đáng ghi nhận giúp Việt Nam duy trì được con số xuất siêu gần 3 tỷ USD, tính đến 15/2. Chỉ trong nửa đầu tháng 2, cả nước có 4 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện thoại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; dệt may.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 38,46 tỷ USD, tăng mạnh gần 36,9% so với cùng kỳ 2020, tương đương con số tăng thêm hơn 10 tỷ USD.

Việt Nam đã có 4 nhóm hàng xuất khẩu vượt tỷ USD
Xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có đà tăng trưởng ấn tượng đầu năm 2021.

Trái với tăng trưởng của xuất khẩu, nửa đầu tháng 2, kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, từ ngày 1 đến 15/2, nhập khẩu cả nước đạt 9,24 tỷ USD, giảm khoảng 500 triệu USD. Trong đó, có 2 nhóm hàng nhập khẩu tỷ USD trong nửa đầu tháng 2 là: máy vi tính, sản phẩm điện thoại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Tuy nhiên, tính từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước vẫn tăng mạnh khi đạt 35,7 tỷ USD, tăng hơn 7 tỷ USD so với cùng kỳ 2020, tương đương gần 25,3%. Như vậy, so với cùng kỳ 1 năm trước, cả xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam đều có sự khởi đầu ấn tượng.

Tính chung từ đầu năm đến 15/2, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 74 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu 2,76 tỷ USD.

Số liệu Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, trong thời gian dịp Tết Tân Sửu năm 2021 (7 ngày từ ngày 10 đến 16/2), trên phạm vi toàn quốc có tất cả 960 doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hóa (tăng 363 doanh nghiệp so với dịp Tết Canh Tý năm 2020) với tổng 10,3 nghìn tờ khai xuất nhập khẩu đã đăng ký, tăng mạnh 59% so với số tờ khai đăng ký trong thời gian dịp Tết Canh Tý năm 2020.

Trong dịp Tết năm nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu hàng hóa tại 126 chi cục hải quan và tương đương thuộc 34 cục hải quan tỉnh, thành phố, các con số này đều tăng so với dịp Tết Âm lịch năm trước.

Cũng trong thời gian nghỉ Tết Âm lịch năm 2021, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước đạt 1,67 tỷ USD, tăng mạnh 53% so với dịp Tết Canh Tý năm 2020; trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 0,73 tỷ USD, chiếm 44% tổng trị giá xuất nhập khẩu, tăng mạnh 79% và nhập khẩu hàng hóa đạt 0,94 tỷ USD, chiếm 56% tổng trị giá xuất nhập khẩu, tăng 37%.

P.V

Xuất khẩu tăng 53% trong dịp Tết Tân Sửu

Xuất khẩu tăng 53% trong dịp Tết Tân Sửu

Theo báo cáo của Tổng Cục Hải Quan, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước tuần lễ Tết Nguyên đán đạt 1,67 tỷ USD, tăng mạnh 53% so với năm 2020.

Năm Tân Sửu, ngành nào thực sự hưởng lợi?

Năm Tân Sửu, ngành nào thực sự hưởng lợi?

Dù vẫn còn khó khăn do COVID-19 và yếu tố lây lan tại khu vực có khu công nghiệp, song doanh nghiệp các ngành xuất khẩu vẫn được đánh giá là điểm sáng tích cực và hưởng lợi lớn năm nay...

Xuất khẩu vượt “sóng” Covid-19

Xuất khẩu vượt “sóng” Covid-19

Năm 2020, dịch Covid-19 đã gây ra nhiều sóng gió cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực xuất khẩu (XK) khi các nước hạn chế đi lại, thông quan. Tuy nhiên, bằng nhiều nỗ lực, hoạt động XK đã “vượt sóng” thành công, tiếp tục giữ đà tăng trưởng, trở thành điểm sáng của nền kinh tế.

Kịch bản nào cho xuất khẩu Việt Nam năm 2021?

Kịch bản nào cho xuất khẩu Việt Nam năm 2021?

Mặc dù dịch COVID-19 diễn biến phức tạp nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, xuất khẩu chính là “điểm cộng” cho sự tăng trưởng kinh tế.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 19:00