Việt Nam có thể vươn lên thành đầu tàu phát triển kinh tế của ASEAN

07:08 | 19/10/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thế giới gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn được đánh giá điểm sáng của khu vực và có thể vươn lên thành đầu tàu phát triển kinh tế của khu vực ASEAN.
Việt Nam có thể vươn lên thành đầu tàu phát triển kinh tế của ASEAN - 1
Người tham gia giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh (Ảnh: AFP)

Báo The Asean Post đánh giá, Việt Nam, với tư cách là Chủ tịch ASEAN 2020, đã tích cực tham gia vào khối này kể từ khi gia nhập năm 1995 để cùng các quốc gia Đông Nam Á khác thúc đẩy hòa bình, tự do và sự thịnh vượng của khu vực.

Việt Nam đã và đang có những bước tiến lớn nhằm thúc đẩy vị thế là một nhà lãnh đạo khu vực, đặc biệt với sự ngăn chặn hiệu quả đại dịch Covid-19, chính sách biến đổi khí hậu và sự ổn định chính trị. Gần đây, đã có những nhận định cho rằng Việt Nam đang đóng vai trò là nhà lãnh đạo mới của khu vực ASEAN.

Indonesia từ lâu đã được xem là quốc gia lãnh đạo của ASEAN dựa trên các quan niệm lịch sử và một thực tế rằng nước này là một trong những thành viên sáng lập của khối. Tuy nhiên, hậu quả đại dịch Covid-19 và các biến động chính trị tại nước này đã bộc lộ những điểm yếu và sự bất ổn của quốc gia đông dân nhất khối.

Việt Nam đã đạt được mục tiêu hành động của Liên Hợp Quốc, trong khi Indonesia, Thái Lan, Malaysia và Singapore đều chưa đạt. Theo chương trình này, các quốc gia phải đạt 5 mục tiêu, trong đó có các biện pháp giảm khí thải CO2 và đầu tư vào vào khả năng chống chịu với khí hậu. Theo Báo cáo phát triển bền vững 2020, Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á duy nhất đạt được mục tiêu đó. Việt Nam cũng đi trước các quốc gia Đông Nam Á nhằm thúc đẩy năng lượng tái tạo.

Việt Nam có thể vươn lên thành đầu tàu phát triển kinh tế của ASEAN - 2
Việt Nam có tăng trưởng kinh tế ấn tượng so với các quốc gia trong khu vực (Nguồn: Oxford Economics / Haver Analytics)

Dù trong thời điểm khó khăn hiện nay, kinh tế Việt Nam vẫn có sức bật đáng kể. Việt Nam đang có vị thế tốt để thoát khỏi bẫy kinh tế của đại dịch Covid-19 nhờ 3 lý do.

Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã đưa ra các biện pháp giảm thuế, hoãn nộp thuế và miễn phí sử dụng đất đối với các doanh nghiệp.

Thứ hai, luật đầu tư tại Việt Nam đã được sửa đổi chủ yếu nhằm tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư bằng cách giảm các thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhờ đó, FDI vào Việt Nam đã đạt 12 tỷ USD trong thời gian từ tháng 1-4/2020. Nhờ vào dòng vốn đầu tư nước ngoài nhanh chóng, hiện vẫn đang tăng lên, Việt Nam có tiềm năng trở thành nền kinh tế số phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á. Đáng chú ý là, trong 4 năm qua, có tới gần 1 tỷ USD đã được đầu tư cho lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam.

Thứ ba, Việt Nam đã phê chuẩn hiệp định thương mại quan trọng với Liên minh châu Âu - hiệp định EVFTA. Bắt đầu từ tháng 7/2020, EU đã dỡ bỏ 85% các thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam và dần cắt bỏ phần còn lại trong 7 năm tới. Đổi lại, Việt Nam sẽ giảm 49% thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa của EU và xóa phần còn lại con 10 năm tới.

Nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2020, với mức tăng trưởng có thể đạt 2,9%.

Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định tại Đông Nam Á. Đây là một lợi thế nếu so sánh với các quốc gia ASEAN khác như Thái Lan, nơi đang đối mặt với các cuộc biểu tình lan rộng. Trong khi đó, các quốc gia khác như Malaysia và Singapore đang vất vả kiểm soát đại dịch Covid-19. Philippines cũng gặp khó khăn về kinh tế và bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh, tương tự Indonesia.

Sự thành công trong chiến lược chống Covid-19 của Việt Nam - được rút ra từ các kinh nghiệm đối phó với các đại dịch vi rút trong quá khứ - đã thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế. Việt Nam được đánh giá cao vì các chính sách hiệu quả về đại dịch, dẫn đến mức độ lây truyền và tử vong thấp.

Tất cả những điều đó đã khiến Việt Nam trở thành động lực mới của khu vực ASEAN, The Asean Post nhận định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:45