Việt Nam chưa chú trọng tự chủ lương thực

08:53 | 12/12/2015

1,249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Câu nói "Vai trò của Nông nghiệp không chỉ là để ăn no, mà còn phải ăn đủ dinh dưỡng" cho chúng ta thấy rằng, mọi thứ đã thay đổi đối với Ngành Nông nghiệp Việt Nam.  

viet nam chua chu trong tu chu luong thuc

An ninh lương thực - “bài toán” thách thức Việt Nam phát triển bền vững

(Petrotimes) – Là đất nước với 90% dựa vào nông nghiệp nhưng Việt Nam cũng là quốc gia có dân số tăng nhanh với 80 triệu người hiện nay và ước tính sẽ đạt 100 triệu người vào năm 2020. Làm thế nào để có thể tìm ra nguồn lương thực phục vụ nhu cầu của người dân Việt Nam trong tương lai mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề đặt ra đối với ngành nông nghiệp nước nhà khi phải đối phó trước nhiều áp lực.

Để thích nghi: cần đổi mới trong tiếp cận về chính sách

An ninh lương thực" (food security”, "nông nghiệp thông minh với khí hậu" (climate-smart agriculture) và "tăng trưởng xanh" (green growth) đã trở thành những khẩu hiệu hành động của Ngành Nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây.

Tuy nhiên, dường như, việc hiện thực hóa các khẩu hiểu hành động đó để mang lại “giá trị tăng cao” cho người nông dân cần một cách nhìn nhận lại.

Tuy Việt Nam là một quốc gia với đa dạng của thiên nhiên, nhưng cách tiếp cận của cảnh quan trong công tác môi trường và sản xuất nông nghiệp đã không được công nhận chính thức hoặc tích hợp vào các chính sách liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trường và biến đổi khí hậu. Cho đến nay, mới chỉ có Tổ chức Phát triển Hà lan (SNV) triển khai mô hình thí điểm từ năm 2012 tại một số tỉnh như Nghệ An và Lâm Đồng.

Đáp ứng với các xu hướng mới đó, các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách cần phải xác định các hành động mang tính đột phá mà Chính phủ cần thực hiện để giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu và giúp cung cấp một thực phẩm an toàn và một tương lai phát triển của Ngành Nông nghiệp.Điều này phù hợp với báo cáo kết quả rằng:" Chú ý phải được trao cho nông dân quy mô nhỏ , những người dễ bị tổn thương hơn với sự thay đổi thời tiết và nghèo đói ... " Alenxander Muller, trợ lý tổng giám đốc Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc tại Rome

viet nam chua chu trong tu chu luong thuc
Các chuyên gia chủ trì hội thảo

Và cần một dự án quy mô rộng

Trong bối cảnh yêu cấu hướng tiếp cận mới với nhiều thay đổi trong hoạch định chính sách, một dự án toàn diện tích hợp tất cả các vấn đề cần thiết. Theo TS. Ray Trewin thuộc Trường Chính sách công của Đại học Quốc gia Australia (ANU – Australian National University), Dự án đề ra cần tích hợp thuận lợi của sự hợp tác quốc tế: cho biết:"Để đề xuất một dự án khả thi và lớn , hợp tác giữa các đối tác như ACIAR , IPSARD , ANU và Viện nghiên cứu khác ở Việt Nam là trung tâm ... "

Theo TS. Liz Petersen, Giám đốc Quản lý chương trình của Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR - Australian Centre for International Agricultural Research), đề xuất dự án cũng cần phải bao gồm đầy đủ các yếu tố: Đánh giá của Tổ chức Nghiên cứu quốc tế về khoa học và công nghệ nông nghiệp vì sự phát triển (IAASTD – International Assessment of Agricultural Science and Technology for Development); Những bài học rút ra từ dự án thí điểm đang triển khai tại Indonesia, về nghiên cứu cấp quốc gia phục vụ phát triển tương lai Ngành Nông nghiệp...

ANLT là ưu tiên của Chính phủ Việt Nam, năm 2009 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết về ANLT, hơn 70 văn bản chính sách liên quan đã được công bố. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát triển chính sách đã nảy sinh nhiều yếu điểm và dẫn đến trùng lặp.

Do đó, để tạo một khung chính sách mạnh  mẽ, cải thiện, duy trì việc rà soát và phân tích chính sách là rất cần thiết. Thế nên, Dự án “Nghiên cứu phát triển chính sách và nhóm chính sách an ninh lương thực Việt Nam”(Dự án) cũng là một bước để đạt được vấn đề này.

Trong Dự án bao gồm các mục tiêu chính như việc: Rà soát và đánh giá quá trình phát triển chính sách ANLT của Việt Nam và định hướng chính sách hiện hành, đề xuất hướng cải cách chính sách; Xác định mặt yếu kém của chính sách cần chỉnh sửa; Nâng cao năng lực p hân tích chính sách tại Việt Nam

Dự án là sự kết hợp giữa Australia và Chính phủ Việt Nam, bên phía Australia, Tiến sĩ Elizabeth Petersen (Liz) là chủ nhiệm dự án, còn bên phía Việt Nam Chủ nhiệm Dự án là ông Cầm Văn Đoản – nguyên Vụ trưởng vụ Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Tại hội thảo về Nghiên cứu phát triển chính sách và nhóm chính sách an ninh lương thực Việt Nam, các chuyên gia đã đưa ra những ý kiến đóng góp cho Việt Nam trong quá trình làm chính sách, để từ đó nhóm làm Dự án đề xuất Chính phủ để trình Quốc hội thông qua.

viet nam chua chu trong tu chu luong thuc
An ninh lương thực: Việt Nam chưa chú trọng tự chủ lương thực

Các chuyên gia đã chỉ ra được những hạn chế mà Việt Nam còn vướng mắc như:

Chưa thực sự chú trọng đến mục tiêu tự chủ lương thực; Công cụ bình ổn giá chưa hỗ trợ ANLT; Các chương trình hỗ trợ xã hội không thực sự đảm bảo lợi ích cho cồng đồng như hỗ trợ tiền mặt; Còn rụt rè hỗ trợ tăng trưởng sản xuất thông qua trợ cấp; Việt Nam phải đơn giản hóa chính sách nhắm nâng câp sự phối hợp giữa các chính sách với nhau.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng Việt Nam cần khuyến khích tự do thương mại nội địa và quốc tế, cải cách thủ tục hành chính để giảm quan liêu, các quy tắc chính quy. Ngoài ra cần khuyến khích tăng tưởng nông nghiệp thông qua việc hỗ trợ nông dân quản lý rủi ro (Như thiên tai, BĐKH, xây dựng CSHT, khuyến nông), hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường.

Tuy còn nhiều sự bất hợp lý về chính sách nhưng Việt Nam cũng đã có một số kết quả đáng được ghi nhận, kể từ năm 2013 đã có hàng ngàn mô hình cánh đồng mẫu lớn được liên kết, xây dựng ở các địa phương với diện tích khaongr 556.000 ha. Nghê An đã xây dựng 10 mô hình cho ngô, 8 mô hình cho lạc với diện tích lên đến hơn 1000 ha, tỉnh Quảng Bình xây dựng 435ha diện tích cách đồng lớn cho cây ớt và 120 ha cánh đồng lớn cho cây sắn.

Năm 2012 cũng là năm đánh dấu thành công của ngành lương thực Việt Nam với lượng gạo xuất khẩu đạt mức kỷ lục từ trước tới nay là 7,72 triệu tấn, thu về khoảng 3,5 tỷ USD

Tú Cẩm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 07:00