Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ

07:10 | 22/04/2020

931 lượt xem
|
Với kịch bản giá dầu WTI xuống 20 USD chứ chưa cần tới mức âm, hàng trăm hãng dầu Mỹ đã có thể phá sản vào cuối năm sau.

Ngành công nghiệp dầu mỏ của Mỹ đang phải đối mặt với một viễn cảnh tận thế. Covid-19 khiến nhu cầu tiêu thụ dầu giảm nhanh chóng. Toàn cầu đang hết chỗ chứa "vàng đen". Còn Nga và Saudi Arabia khiến dư cung càng trầm trọng.

Cú sốc kép này khiến giá dầu lao dốc tới mức các công ty dầu đá phiến Mỹ không thể có lợi nhuận. Giá dầu thô WTI giao tháng 5 phiên 20/4 xuống dưới 0 USD một thùng - điều chưa từng xảy ra từ khi hợp đồng tương lai dầu bắt đầu giao dịch trên sàn NYMEX năm 1983. Đây là ngày tồi tệ nhất của thị trường dầu mỏ.

Dù giá dầu thô WTI giao tháng 6 vẫn ở mức trên 20 USD một thùng, đó vẫn là thảm hoạ. "30 USD đã là khá tệ rồi. Nhưng khi bạn thấy nó xuống 20 USD hay thậm chí 10 USD, nó hoàn toàn là một cơn ác mộng", Artem Abramov, người đứng đầu mảng nghiên cứu dầu đá phiến tại Rystad Energy nhận định.

Nhiều công ty dầu mỏ đã nợ quá nhiều trước khi đại dịch xảy ra. Một số vì thế sẽ không thể tồn tại qua đợt lao dốc lịch sử này.

Rystad Energy dự báo với mức giá 20 USD một thùng, 533 doanh nghiệp thăm dò và khai thác dầu Mỹ sẽ phải nộp đơn xin phá sản vào cuối năm 2021. Nếu giá xuống 10 USD, số nạn nhân sẽ là hơn 1.100.

"Với mức giá 10 USD, hầu hết công ty thăm dò và khai thác sẽ nộp đơn xin phá sản hoặc cân nhắc các lựa chọn chiến lược khác", Abramov nói.

Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ
Số doanh nghiệp sẽ phá sản theo từng kịch bản giá dầu. Nguồn: CNN/Rystad Energy.

Trước đó, với sự can thiệp Tổng thống Mỹ Donald Trump, Nga và Saudi Arabia đồng ý chấm dứt cuộc chiến giá dầu. OPEC+ thông qua quyết định giảm sản lượng dầu kỷ lục với 9,7 triệu thùng mỗi ngày trong tháng 5 và 6.

Trump cho biết thoả thuận của OPEC+ sẽ bảo vệ vô số việc làm và đem lại sự ổn định cần thiết cho ngành dầu mỏ. "Điều này sẽ cứu hàng trăm nghìn việc làm trong lĩnh vực năng lượng tại Mỹ. Tôi muốn cảm ơn và chúc mừng Tổng thống Nga Putin cùng Quốc vương King Salman của Saudi Arabia", Tổng thống Mỹ nói.

Dù vậy, giá dầu thô vẫn sụt giảm, một phần vì thỏa thuận đến tháng 5 mới có hiệu lực. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tiếp tục chạm đáy khi máy bay, ôtô và nhà máy không hoạt động vì đại dịch.

Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ
Giá dầu WTI lần đầu xuống âm vào 20/4. Ảnh: CNN/Rystad Energy.

"Sẽ có nhiều công ty không thể tồn tại trong đợt suy thoái này. Đây một trong những điều tồi tệ nhất từ trước đến nay", Ryan Fitzmaurice, chiến lược gia năng lượng tại Robobank nhận định.

Dù thị trường chứng khoán đã hồi phục mạnh tháng trước, nhóm cổ phiếu năng lượng trong S&P 500 vẫn giảm hơn 40% từ đầu năm. Noble Energy, Halliburton, Marathon Oil và Occidental mất hơn hai phần ba vốn hoá. Còn ExxonMobil giảm 38%.

Whiting Petroleum trở thành doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin bảo hộ phá sản vào hôm 2/4. Tuy nhiên, đây sẽ không phải cái tên cuối cùng.

Theo kịch bản giá dầu 20 USD của Rystad, hơn 70 tỷ USD nợ của các doanh nghiệp dầu sẽ được tái cơ cấu khi phá sản, sau đó là 177 tỷ USD vào năm 2021. Tuy nhiên, đây chỉ là số nợ của các doanh nghiệp thăm dò và khai thác, chưa tính ngành dịch vụ - cung cấp nhân lực và thiết bị cho các giàn khoan.

Vấn đề mấu chốt là giá dầu sẽ ở mức thấp trong bao lâu. Một sự phục hồi nhanh chóng có thể giúp nhiều công ty tránh phá sản.

Buddy Clark tại hãng luật Haynes & Boone cho biết công ty ông đang cực kỳ bận rộn khi phải làm việc với các doanh nghiệp ngành dầu mỏ có khả năng phá sản. Họ đã phải đưa luật sư từ các mảng khác sang để hỗ trợ mảng dầu mỏ.

"Tôi không cho rằng đã chứng kiến điều gì như thế này trong đời. Đây là điều chưa từng có", Clark nói. Ông đã làm việc trong ngành này gần 40 năm. Dù vậy, Clark cho rằng giá dầu có đi xuống hơn nữa thì cũng chỉ có 100 vụ phá sản trong ngành dầu mỏ năm nay.

Triển vọng u ám trong ngành dầu mỏ sẽ khiến các doanh nghiệp rất khó tái cơ cấu theo luật phá sản để nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết. Reid Morrison - người đứng đầu mảng năng lượng Mỹ tại PWC cho biết kịch bản ác mộng cũng có thể đem đến cơ hội thâu tóm béo bở cho các tên tuổi lớn trong ngành. Các công ty dầu gặp khó khăn hay xin phá sản sẽ buộc phải bán mình với giá rẻ. Exxon và Chevron – hai đại gia của ngành công nghiệp dầu mỏ có thể thấy hấp dẫn với những vụ mua bán này.

"Những công ty có bảng cân đối vững mạnh sẽ có thể tận dụng tình huống này", Morrison nói. Dù vậy, ông cũng nhấn mạnh các tên tuổi lớn sẽ thận trọng trong nửa năm tới vì phải bảo vệ hoạt động trả cổ tức của mình trước.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:45