Vicem được tiếp tục hoàn thiện dự án tòa tháp nghìn tỷ

18:50 | 15/08/2023

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi xem xét ý kiến của các bộ, UBND TP Hà Nội và xét đề nghị của Bộ Xây dựng, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng tiếp thu ý kiến và chỉ đạo Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án Trung tâm điều hành và giao dịch tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Đề xuất cho Vicem tiếp tục đầu tư dự án nghìn tỉ Đề xuất cho Vicem tiếp tục đầu tư dự án nghìn tỉ "đắp chiếu" nhiều năm
Tổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồngTổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồng

Mới đây, Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản gửi Bộ Xây dựng, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, UBND TP Hà Nội về dự án Trung tâm điều hành và giao dịch của Tổng công ty Xi măng Việt Nam tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội.

Văn phòng Chính phủ cho biết đã nhận được ý kiến của các bộ và UBND TP Hà Nội và xét đề nghị của Bộ Xây dựng, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng tiếp thu ý kiến các bộ và chỉ đạo Vicem tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án này.

Vicem được tiếp tục hoàn thiện dự án tòa tháp nghìn tỷ
Dự án Trung tâm điều hành và giao dịch tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản gửi các Bộ, ngành liên quan nhằm xin ý kiến về dự án Trung tâm điều hành và giao dịch của Vicem. Để có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, Văn phòng Chính phủ đề nghị các cơ quan có ý kiến về đề nghị của Bộ Xây dựng.

Theo công văn của Bộ Xây dựng, cơ quan này đề xuất Thủ tướng cho Vicem tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án Trung tâm điều hành và giao dịch Vicem tại lô 10E6, Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội sau 8 năm bỏ hoang.

Theo tìm hiểu, dự án Trung tâm điều hành và giao dịch Vicem được đầu tư từ năm 2010, với tổng vốn đầu tư xây dựng sau điều chỉnh hơn 2.743 tỷ đồng. Toà tháp có quy mô 31 tầng nổi, 4 tầng hầm. Mục tiêu là xây dựng trụ sở làm việc của Vicem, các đơn vị thành viên, hội trường và dịch vụ thương mại.

Dự án được khởi công vào tháng 5/2011. Đến tháng 8/2015, đã hoàn thành phần thô công trình. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay dự án rơi vào cảnh “đắp chiếu”.

Theo báo cáo của Vicem, để tránh lãng phí tài sản nhà nước, trong giai đoạn 2016-2021, Vicem nhiều lần đề nghị Bộ Xây dựng cho phép lập phương án, tìm kiếm đối tác chuyển nhượng tòa tháp để hoàn vốn đầu tư.

Bộ Xây dựng cũng báo cáo và được Thủ tướng chấp thuận cho Vicem chuyển nhượng dự án vào năm 2017.

Nhưng đến nay dự án vẫn chưa chuyển nhượng được do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về pháp luật đầu tư, đất đai, việc sắp xếp, xử lý tài sản nhà đất thuộc doanh nghiệp nhà nước.

Đồng thời, việc chuyển nhượng dự án diễn ra trong giai đoạn thị trường bất động sản, đặc biệt phân khúc trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê gặp nhiều khó khăn.

Cùng với đó, năm 2015, dự án tạm dừng thi công, đã phát sinh một số vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, đến nay dự án vẫn không chuyển nhượng được theo chỉ đạo của Thủ tướng.

Thời gian qua Vicem đã nhiều lần có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng chấp thuận cho tổng công ty tiếp tục đầu tư, hoàn thiện tòa tháp trung tâm điều hành và giao dịch Vicem. Sau khi được Thủ tướng chấp thuận, Vicem sẽ rà soát lại dự án cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,133 16,153 16,753
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,117 27,137 28,087
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,167 31,177 32,347
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,021 18,031 18,831
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 23:00