Vicem được tiếp tục hoàn thiện dự án tòa tháp nghìn tỷ

18:50 | 15/08/2023

94 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi xem xét ý kiến của các bộ, UBND TP Hà Nội và xét đề nghị của Bộ Xây dựng, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng tiếp thu ý kiến và chỉ đạo Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án Trung tâm điều hành và giao dịch tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Đề xuất cho Vicem tiếp tục đầu tư dự án nghìn tỉ Đề xuất cho Vicem tiếp tục đầu tư dự án nghìn tỉ "đắp chiếu" nhiều năm
Tổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồngTổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồng

Mới đây, Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản gửi Bộ Xây dựng, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, UBND TP Hà Nội về dự án Trung tâm điều hành và giao dịch của Tổng công ty Xi măng Việt Nam tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội.

Văn phòng Chính phủ cho biết đã nhận được ý kiến của các bộ và UBND TP Hà Nội và xét đề nghị của Bộ Xây dựng, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng tiếp thu ý kiến các bộ và chỉ đạo Vicem tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án này.

Vicem được tiếp tục hoàn thiện dự án tòa tháp nghìn tỷ
Dự án Trung tâm điều hành và giao dịch tại Lô 10E6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản gửi các Bộ, ngành liên quan nhằm xin ý kiến về dự án Trung tâm điều hành và giao dịch của Vicem. Để có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, Văn phòng Chính phủ đề nghị các cơ quan có ý kiến về đề nghị của Bộ Xây dựng.

Theo công văn của Bộ Xây dựng, cơ quan này đề xuất Thủ tướng cho Vicem tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án Trung tâm điều hành và giao dịch Vicem tại lô 10E6, Khu đô thị mới Cầu Giấy, TP Hà Nội sau 8 năm bỏ hoang.

Theo tìm hiểu, dự án Trung tâm điều hành và giao dịch Vicem được đầu tư từ năm 2010, với tổng vốn đầu tư xây dựng sau điều chỉnh hơn 2.743 tỷ đồng. Toà tháp có quy mô 31 tầng nổi, 4 tầng hầm. Mục tiêu là xây dựng trụ sở làm việc của Vicem, các đơn vị thành viên, hội trường và dịch vụ thương mại.

Dự án được khởi công vào tháng 5/2011. Đến tháng 8/2015, đã hoàn thành phần thô công trình. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay dự án rơi vào cảnh “đắp chiếu”.

Theo báo cáo của Vicem, để tránh lãng phí tài sản nhà nước, trong giai đoạn 2016-2021, Vicem nhiều lần đề nghị Bộ Xây dựng cho phép lập phương án, tìm kiếm đối tác chuyển nhượng tòa tháp để hoàn vốn đầu tư.

Bộ Xây dựng cũng báo cáo và được Thủ tướng chấp thuận cho Vicem chuyển nhượng dự án vào năm 2017.

Nhưng đến nay dự án vẫn chưa chuyển nhượng được do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về pháp luật đầu tư, đất đai, việc sắp xếp, xử lý tài sản nhà đất thuộc doanh nghiệp nhà nước.

Đồng thời, việc chuyển nhượng dự án diễn ra trong giai đoạn thị trường bất động sản, đặc biệt phân khúc trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê gặp nhiều khó khăn.

Cùng với đó, năm 2015, dự án tạm dừng thi công, đã phát sinh một số vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, đến nay dự án vẫn không chuyển nhượng được theo chỉ đạo của Thủ tướng.

Thời gian qua Vicem đã nhiều lần có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng chấp thuận cho tổng công ty tiếp tục đầu tư, hoàn thiện tòa tháp trung tâm điều hành và giao dịch Vicem. Sau khi được Thủ tướng chấp thuận, Vicem sẽ rà soát lại dự án cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45