Vì sao VEC được "ưu ái" chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc?

07:21 | 03/12/2020

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hạn chót thu phí tự động không dừng là 31/12 tới đây, nhưng do đề án tái cơ cấu Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) chưa được phê duyệt nên phải chờ thông qua và bố trí vốn.

Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) Nguyễn Ngọc Đông cho biết như vậy liên quan tới các dự án cao tốc do VEC làm chủ đầu tư và thời hạn "đóng cửa" trạm thu phí chậm thu phí tự động không dừng, tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tối 2/12.

Vì sao VEC được ưu ái chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc? - 1
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Ngọc Đông (ảnh: Đỗ Linh)

Theo Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông, hiện nay có 5 tuyến cao tốc do VEC đầu tư và quản lý khai thác. Riêng tuyến Cầu Giẽ - Ninh Bình kết nối Pháp Vân đi Cầu Giẽ thu phí không dừng đã hoạt động, mang lại hiệu quả, kết nối được cả tuyến. Còn lại 4 tuyến chưa triển khai thực hiện.

"Cao tốc TPHCM đi Long Thành, Dầu Giây cũng có hệ thống thu phí và lắp hệ thống trên xe, nhưng do không tiện dụng nên chưa sử dụng. Các tuyến khác chưa có tiền để triển khai" - Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông nói.

Thông tin về nguyên nhân của tình hình trên, lãnh đạo Bộ GTVT cho biết do tái cơ cấu của VEC, đề án chưa được phê duyệt. Quốc hội đã có nghị quyết liên quan đến bố trí vốn, trước mắt phải bố trí vốn, thông qua đề án của VEC.

"Việc huy động vốn phải có ý kiến của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ủy ban cũng phải chờ tái cơ cấu VEC" - Thứ trưởng Bộ GTVT cho hay.

Gần đây nhất, ngày 25/11, trong cuộc họp thường trực Chính phủ, Thủ tướng đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo xử lý vướng mắc liên quan đến việc này để có báo cáo Bộ Chính trị, trong đó có cả vướng mắc trong huy động vốn để lắp đặt trạm thu phí không dừng.

"Từ giờ đến 31/12 khả năng không thể xong được 4 trạm. Vì vậy các này sẽ đưa vào sử dụng, khai thác theo cam kết của Bộ GTVT đối với giai đoạn 1 và 2" - Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông cho biết thêm.

Vì sao VEC được ưu ái chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc? - 2
Một trạm thu phí trên tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai

Theo Bộ GTVT, trong số 44 trạm thu phí giai đoạn 1 đã lắp đặt vận hành hai làn thu phí không dừng mỗi chiều đường ở 38/44 trạm. Đối với 33 trạm giai đoạn 2 của dự án, hiện nay có 25 trạm đã được 20 nhà đầu tư quản lý ký phụ lục hợp đồng thu phí tự động không dừng.

Cũng tại cuộc họp báo, vấn đề "giải cứu" các hãng hàng không bị thiệt hại do Covid-19 cũng được nêu lên, đặc biệt là sau khi Vietnam Airlines được hỗ trợ vay vốn thì các hãng hàng không tư nhân như Vietjet, Bamboo cũng muốn vay vốn hỗ trợ của Chính phủ.

Về việc này, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho hay: Từ khi dịch Covid-19 gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung, không riêng ngành hàng không, Bộ GTVT đã phối hợp với các bộ, ngành, thực hiện chủ trương của Chính phủ đưa ra một số quyết sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận tải thông qua việc giảm phí mặt đất, giảm thuế nhiên liệu bay… và việc này đối xử bình đẳng không phân biệt hãng hàng không nào.

Lãnh đạo Bộ GTVT cũng nhấn mạnh: "Vietnam Airlines là hãng hàng không quốc gia, có vốn của Nhà nước, do đó Nhà nước cần bảo toàn nguồn vốn này khi hãng bị tác động nặng nề vì đại dịch. Còn với đề xuất của các hãng hàng không tư nhân hiện nay còn cần phải làm rõ là vốn của các hãng hàng không này ở đâu và hỗ trợ theo phương thức nào...".

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00