Vì sao VEC được "ưu ái" chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc?

07:21 | 03/12/2020

122 lượt xem
|
Hạn chót thu phí tự động không dừng là 31/12 tới đây, nhưng do đề án tái cơ cấu Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) chưa được phê duyệt nên phải chờ thông qua và bố trí vốn.

Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) Nguyễn Ngọc Đông cho biết như vậy liên quan tới các dự án cao tốc do VEC làm chủ đầu tư và thời hạn "đóng cửa" trạm thu phí chậm thu phí tự động không dừng, tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tối 2/12.

Vì sao VEC được ưu ái chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc? - 1
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Ngọc Đông (ảnh: Đỗ Linh)

Theo Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông, hiện nay có 5 tuyến cao tốc do VEC đầu tư và quản lý khai thác. Riêng tuyến Cầu Giẽ - Ninh Bình kết nối Pháp Vân đi Cầu Giẽ thu phí không dừng đã hoạt động, mang lại hiệu quả, kết nối được cả tuyến. Còn lại 4 tuyến chưa triển khai thực hiện.

"Cao tốc TPHCM đi Long Thành, Dầu Giây cũng có hệ thống thu phí và lắp hệ thống trên xe, nhưng do không tiện dụng nên chưa sử dụng. Các tuyến khác chưa có tiền để triển khai" - Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông nói.

Thông tin về nguyên nhân của tình hình trên, lãnh đạo Bộ GTVT cho biết do tái cơ cấu của VEC, đề án chưa được phê duyệt. Quốc hội đã có nghị quyết liên quan đến bố trí vốn, trước mắt phải bố trí vốn, thông qua đề án của VEC.

"Việc huy động vốn phải có ý kiến của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ủy ban cũng phải chờ tái cơ cấu VEC" - Thứ trưởng Bộ GTVT cho hay.

Gần đây nhất, ngày 25/11, trong cuộc họp thường trực Chính phủ, Thủ tướng đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo xử lý vướng mắc liên quan đến việc này để có báo cáo Bộ Chính trị, trong đó có cả vướng mắc trong huy động vốn để lắp đặt trạm thu phí không dừng.

"Từ giờ đến 31/12 khả năng không thể xong được 4 trạm. Vì vậy các này sẽ đưa vào sử dụng, khai thác theo cam kết của Bộ GTVT đối với giai đoạn 1 và 2" - Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông cho biết thêm.

Vì sao VEC được ưu ái chậm thu phí không dừng 4 tuyến cao tốc? - 2
Một trạm thu phí trên tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai

Theo Bộ GTVT, trong số 44 trạm thu phí giai đoạn 1 đã lắp đặt vận hành hai làn thu phí không dừng mỗi chiều đường ở 38/44 trạm. Đối với 33 trạm giai đoạn 2 của dự án, hiện nay có 25 trạm đã được 20 nhà đầu tư quản lý ký phụ lục hợp đồng thu phí tự động không dừng.

Cũng tại cuộc họp báo, vấn đề "giải cứu" các hãng hàng không bị thiệt hại do Covid-19 cũng được nêu lên, đặc biệt là sau khi Vietnam Airlines được hỗ trợ vay vốn thì các hãng hàng không tư nhân như Vietjet, Bamboo cũng muốn vay vốn hỗ trợ của Chính phủ.

Về việc này, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho hay: Từ khi dịch Covid-19 gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung, không riêng ngành hàng không, Bộ GTVT đã phối hợp với các bộ, ngành, thực hiện chủ trương của Chính phủ đưa ra một số quyết sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận tải thông qua việc giảm phí mặt đất, giảm thuế nhiên liệu bay… và việc này đối xử bình đẳng không phân biệt hãng hàng không nào.

Lãnh đạo Bộ GTVT cũng nhấn mạnh: "Vietnam Airlines là hãng hàng không quốc gia, có vốn của Nhà nước, do đó Nhà nước cần bảo toàn nguồn vốn này khi hãng bị tác động nặng nề vì đại dịch. Còn với đề xuất của các hãng hàng không tư nhân hiện nay còn cần phải làm rõ là vốn của các hãng hàng không này ở đâu và hỗ trợ theo phương thức nào...".

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:00