Tin tức kinh tế ngày 24/7: Hơn 80.000 gian hàng rời sàn thương mại điện tử trong 6 tháng đầu năm

20:00 | 24/07/2025

91 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam tiếp tục là đối tác xuất khẩu gạo lớn thứ 3 tại Singapore; Hơn 80.000 gian hàng rời sàn thương mại điện tử trong 6 tháng đầu năm; Giá xuất khẩu hồ tiêu cao nhất trong nhiều năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/7.
Tin tức kinh tế ngày 24/7: Hơn 80.000 gian hàng rời sàn thương mại điện tử trong 6 tháng đầu năm

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Sáng nay, giá vàng thế giới tiếp đà giảm mạnh với giá vàng giao ngay ở mức 3,388.22 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung giảm 1.21% trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm mạnh 41.63 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay quay đầu giảm mạnh sau phiên bật tăng sốc hôm qua. Theo đó, giá vàng SJC các thương hiệu giảm mạnh về mức 120 - 122 triệu đồng/lượng - giảm 700.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116,7 triệu đồng/lượng mua vào và 119,7 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra.

IFC rót 500 tỷ đồng vào công ty thu phí không dừng VETC

Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) - thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank) sẽ đầu tư 500 tỷ đồng (tương đương 19,2 triệu USD) vào Công ty TNHH Thu phí Tự động VETC, đơn vị vận hành hệ thống thu phí không dừng lớn nhất tại Việt Nam.

Khoản đầu tư được thực hiện dưới hình thức trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 5 năm, lãi suất cố định 5%/năm tính theo tiền đồng. Với nguồn vốn này, hai bên kỳ vọng đẩy nhanh các dự án giao thông thông minh, cải thiện hạ tầng kỹ thuật và thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải tại Việt Nam.

Việt Nam tiếp tục là đối tác xuất khẩu gạo lớn thứ 3 tại Singapore

Theo Thương vụ Việt Nam tại Singapore, trong 6 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị nhập khẩu gạo của Singapore đạt khoảng 248,9 triệu SGD, tăng 10,8% so với cùng kỳ 2024.

Trong đó, Ấn Độ là đối tác cung ứng gạo lớn nhất cho thị trường Singapore với giá trị nhập khẩu hiện đạt 87,8 triệu SGD, chiếm 35,3% tổng thị phần gạo nhập khẩu.

Thái Lan là đối tác cung ứng gạo thứ hai tại thị trường Singapore với giá trị nhập khẩu đạt 76,2 triệu SGD, chiếm 30,6% thị phần.

Việt Nam là đối tác cung ứng gạo thứ ba tại thị trường Singapore, chiếm được thị phần cao trong các nhóm gạo tẻ trắng và gạo thơm xay xát/tróc vỏ.

Trong nửa đầu năm 2025, xuất khẩu gạo Việt Nam sang Singapore đạt 60,9 triệu SGD, giảm 17,1% so với cùng kỳ năm 2024, chiếm 24,5% tổng thị phần gạo nhập khẩu tại thị trường này.

Hơn 80.000 gian hàng rời sàn thương mại điện tử trong 6 tháng đầu năm

Theo Báo cáo Thị trường thương mại điện tử nửa đầu năm 2025 và dự báo quý III/2025 của Metric, doanh số giao dịch (GMV) của 4 sàn lớn nhất là Shopee, TikTok Shop, Lazada và Tiki đạt 202.300 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm, tăng hơn 42% so với cùng kỳ 2024.

Mức tăng trưởng tích cực trên nhờ loạt chiến dịch khuyến mãi lớn từ các sàn vào dịp hè và siêu sale giữa năm. Doanh số tháng 5 và 6 lần lượt tăng 44,54% và 46,49% so với cùng kỳ, trong khi tháng 4 ghi nhận mức tăng ổn định 32,03%.

Đáng chú ý, báo cáo cũng chỉ ra điểm nổi bật là số shop phát sinh đơn đang giảm rất mạnh: Giảm 80.000 shop so với 6 tháng đầu năm 2024 và giảm 55.000 shop so với 6 tháng cuối năm 2024.

Giá xuất khẩu hồ tiêu cao nhất trong nhiều năm

Theo, Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), tính đến hết tháng 6/2025, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 124.133 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen chiếm tỷ trọng lớn với 105.939 tấn, còn lại là 18.194 tấn tiêu trắng. Mặc dù lượng xuất khẩu giảm 12,9% so với cùng kỳ năm 2024, song kim ngạch xuất khẩu lại đạt 850,5 triệu USD, tăng mạnh 34,1% so với năm trước.

Sự tăng trưởng ấn tượng về giá trị chủ yếu đến từ sự bứt phá của giá xuất khẩu, trong đó tiêu đen đạt bình quân 6.665 USD/tấn, tăng 93,6%, còn tiêu trắng đạt 8.079 USD/tấn, tăng 63,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giá cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, phản ánh rõ nét xu hướng phục hồi của thị trường hồ tiêu thế giới và sự cải thiện về chất lượng, giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17450
CAD 18179 18455 19069
CHF 31914 32295 32939
CNY 0 3470 3830
EUR 29665 29937 30962
GBP 33651 34039 34981
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14629 15215
SGD 19625 19906 20426
THB 724 787 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16767 16867 17789
CAD 18354 18454 19466
CHF 32162 32192 33767
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29841 29871 31593
GBP 33904 33954 35715
HKD 0 3390 0
JPY 167.66 168.16 178.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20635
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 04/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 17:00